* Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
* Ngày ban hành: 31/12/2021.
* Ngày có hiệu lực:15/02/2022.
* Văn bản quy phạm pháp luật bị thay thế:
* Nội dung chính:
Thông tư này hướng dẫn
giao dịch ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại
hối.
Ngân hàng Nhà nước thực
hiện giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ trong nước với tổ chức tín dụng
được phép hoạt động ngoại hối theo phương án can thiệp do Ngân hàng Nhà nước
quyết định trong từng thời kỳ.
Tổ chức tín dụng được
phép có nhu cầu thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước nộp
trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước 01 bộ hồ sơ
đăng ký thiết lập giao dịch ngoại tệ theo quy định .
Ngân hàng Nhà nước
xác nhận việc thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được
phép trên cơ sở kiểm tra bộ hồ sơ đảm bảo đầy đủ, chính xác.
Với mỗi tổ chức tín dụng
được phép, Ngân hàng Nhà nước chỉ thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ với 01
(một) đầu mối đại diện là trụ sở chính hoặc 01
chi nhánh của tổ chức tín dụng được phép do tổ chức tín dụng được phép
đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước
giao dịch mua, bán Đồng Việt Nam và Đô la Mỹ với tổ chức tín dụng được phép có
quan hệ giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp thực hiện giao dịch
mua, bán Đồng Việt Nam và loại ngoại tệ khác, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho
tổ chức tín dụng được phép có quan hệ giao dịch ngoại tệ.
Tỷ giá mua, tỷ giá
bán của từng loại hình giao dịch, giá mua quyền chọn mua, giá mua quyền chọn
bán ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước quyết định và thông báo cho tổ chức tín dụng
được phép có quan hệ giao dịch ngoại tệ.
Ngân hàng Nhà nước
giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép có quan hệ giao dịch ngoại tệ
bằng các loại hình giao dịch sau đây:
1. Giao dịch giao
ngay.
2. Giao dịch kỳ hạn.
3. Giao dịch hoán đổi.
4. Giao dịch quyền chọn.
5. Các loại hình giao
dịch khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
* Thủ tục hành chính do địa phương thực hiện: Không
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế:
+ Ban hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: