Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
liên quan đến việc tiếp tục hoàn thiện thể chế, nhằm cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, ngày 06 tháng 6 năm 2024, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp đã ban hành Thông tư số 04/2024/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch và
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch (sau đây gọi là Thông tư số 04/2024/TT-BTP ngày 06/6/2024). Thông
tư được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 06/6/2024.
Thông tư số 04/2024/TT-BTP ngày 06/6/2024 bao gồm 04 điều.
Trong đó:
- Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số
02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử
dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
- Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
- Điều 3: Quy định nội dung chuyển tiếp về việc giải quyết
hồ sơ được tiếp nhận, sử dụng sổ quốc tịch trước ngày Thông tư này có hiệu lực.
- Điều 4: Quy định điều khoản thi hành.
Một số nội dung chính của Thông tư số 04/2024/TT-BTP ngày
06/6/2024
a) Nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020
- Thay thế các mẫu Sổ (04 Sổ) và giấy tờ quốc tịch (14 mẫu
giấy tờ quốc tịch) tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 02/2020/TT-BTP theo hướng
bổ sung trường thông tin “Số định danh cá nhân/Căn cước công dân/Thẻ căn
cước/Chứng minh nhân dân” phục vụ tra cứu thông tin trong CSDLQGDC, đồng thời
bỏ một số trường thông tin không cần thiết.
- Bãi bỏ mẫu “Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” tại Điều
4, do hiện nay hầu hết các địa phương và Cơ quan đại diện đều có mẫu Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả chung cho tất các các thủ tục tại bộ phận “Một cửa”,
do đó việc ban hành riêng mẫu Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả dùng cho
giải quyết các việc quốc tịch là không cần thiết.
- Bổ sung quy định hướng dẫn việc khai thác thông tin trong
CSDLQGDC. Theo đó, người tiếp nhận hồ sơ thực hiện khai thác thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật nếu người yêu cầu giải
quyết các việc về quốc tịch đã cung cấp họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm
sinh; số định danh cá nhân/căn cước công dân/thẻ căn cước/chứng minh nhân dân.
Trường hợp các thông tin cần khai thác không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư thì đề nghị người yêu cầu kê khai đầy đủ.
- Bổ sung 02 mẫu Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận có quốc
tịch Việt Nam (TP/QT-2024-TKXNCQTVN.2) và Tờ khai đề nghị xác nhận là người gốc
Việt Nam (TP/QT-2024-TKXNNGVN.2) trong trường hợp người đại diện theo pháp luật
làm thủ tục cho người được đại diện.
- Sửa đổi một số thuật ngữ mang tính kỹ thuật để đảm bảo phù
hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (Bộ luật Dân sự, Luật Cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài…) và thống
nhất giữa các trường thông tin trong biểu mẫu.
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày
28/5/2020
- Bổ sung quy định về việc nộp, tiếp nhận, giải quyết, trả
kết quả đăng ký hộ tịch trực tuyến, bảo đảm phù hợp với quy định tại Nghị định
số 87/2020/NĐ-CP, Thông tư 01/2022/TT-BTP; trách nhiệm của công chức làm
công tác tiếp nhận hồ sơ thực hiện tra cứu thông tin của người yêu cầu đăng ký
hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm thực hiện đơn giản hóa thủ
tục hành chính, giảm bớt yêu cầu người dân cung cấp thông tin trong Tờ khai.
- Sửa đổi, bổ sung, thay thế Phụ lục Tờ khai đăng ký hộ tịch
quy định tại ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP theo hướng cơ quan
đăng ký hộ tịch sẽ tự khai thác một số thông tin (giới tính, dân tộc, quốc
tịch, quê quán, nơi cư trú, tình trạng hôn nhân…) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, mà không yêu cầu người dân phải cung cấp thông tin nếu người dân
cung cấp đầy đủ các thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, số
định danh cá nhân/thẻ căn cước công dân/thẻ căn cước/chứng minh nhân dân.
Trường hợp các thông tin cần khai thác không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư thì đề nghị người yêu cầu kê khai đầy đủ.
- Sửa đổi khoản 2 Điều 18 về việc bổ sung thông tin hộ tịch
đối với các giấy tờ hộ tịch. Theo đó, giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ mà thông
tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh. Yêu cầu ghi bổ sung quốc tịch Việt
Nam chỉ thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được cấp kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016, sau khi xác định người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam theo quy định
của Luật quốc tịch Việt Nam.
c) Quy định chuyển tiếp
- Hồ sơ quốc tịch và hồ sơ đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước
ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải
quyết theo quy định của Thông tư số 02/2020/TT-BTP và Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
- Các mẫu Sổ quốc tịch theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
số 02/2020/TT-BTP được
tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Như vậy, kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2024, cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ quốc tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch hướng dẫn
người dân sử dụng biểu mẫu quốc tịch, biểu mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch ban hành
kèm theo Thông tư này nếu có yêu cầu đăng ký hộ tịch và giả quyết các việc về
quốc tịch.