* Cơ quan ban hành: Quốc hội.
* Ngày ban hành: 14/6/2019.
* Ngày có hiệu lực: 01/7/2020.
* Văn bản hết hiệu lực: Luật Giáo dục số
38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12; Luật
số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13.
* Văn bản được sửa đổi, bố sung: Luật Giáo dục nghề
nghiệp số 74/2014 đã được sửa đổi, bô sung một số điều theo Luật số
97/2015/QH13 và Luật số 21/2017/QH14
* Nội dung chính:
Luật Giáo dục năm 2019 (Luật) gồm 9
chương, 115 điều. Luật tạo hành lang pháp lý cho việc xây dựng nền giáo dục
Việt Nam là nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý
tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập;
bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng.
Làm rõ tính liên thông, phân luồng,
hướng nghiệp trong giáo dục
Luật đã bổ sung quy định cụ thể về
hướng nghiệp, phân luồng và liên thông trong giáo dục; làm rõ khái niệm hướng
nghiệp, phân luồng và liên thông trong giáo dục, đìa kiện đảm bảo…
Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ
thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở giáo dục để giúp học sinh có
kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp
nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
Phân luồng trong giáo dục là biện
pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo
dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông
tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học giáo dục nghề nghiệp
hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và
nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù
hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
Liên thông trong giáo dục là việc sử
dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở các cấp học, trình độ khác cùng ngành,
nghề đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành, nghề đào tạo, hình thức giáo dục và
trình độ đào tạo khác phù hợp với yêu cầu nội dung tương ứng, bảo đảm liên
thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học…
Giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông quy
định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp
học. Nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh toàn quốc; quy định
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục
đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.
Chương trình thống nhất trong cả
nước, được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương và cơ sở giáo dục. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về
chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ
thông sau khi hội đồng quốc gia thẩm định...
Sách giáo khoa có chức năng triển
khai chương trình giáo dục phổ thông, cụ thể hóa yêu cầu của chương trình giáo
dục phổ thông về mục tiêu, nội dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực
của học sinh; định hướng về phương pháp giảng dạy và cách thức kiểm tra, đánh
giá chất lượng giáo dục. Mỗi môn học có một hoặc một số sách giáo khoa, thực
hiện việc xã hội hoá việc biên soạn sách giáo khoa.
Bổ sung loại hình trường tư thục
không vì lợi nhuận
Luật có bổ sung quy định trường tư
thục hoạt động không vì lợi nhuận. Đây là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực
hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập
hoặc quyết định chuyển đổi loại hình trường; hoạt động không vì lợi nhuận,
không rút vốn, không hưởng lợi tức. Phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu
chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường.
Đồng thời, Luật bổ sung nguyên tắc
chuyển đổi loại hình nhà trường từ trường tư thục sang trường tư thục hoạt động
không vì lợi nhuận và giao Chính phủ quy định cụ thể.
Về hội đồng trường, Luật Giáo dục
quy định áp dụng đối với trường công lập, trường dân lập, trường tư thục và quy
định vị trí, chức năng, thành phần cụ thể của hội đồng trường đối với từng loại
hình giáo dục mầm non, phổ thông.
Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà
giáo
Luật quy định chuẩn trình độ đào tạo
của giáo viên mầm non từ Trung cấp sư phạm lên cao đẳng sư phạm; giáo viên tiểu
học từ trung cấp sư phạm lên cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên; giáo viên
Trung học cơ sở từ Cao đẳng sư phạm lên cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên
có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên
ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Nhà giáo giảng dạy trình độ đại học,
phải có chuẩn trình độ từ đại học lên thạc sỹ.
Hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí
sinh hoạt đối với học sinh, sinh viên sư phạm
Luật quy định học sinh, sinh viên sư
phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học.
Người được hỗ trợ tiền đóng học phí
và chi phí sinh hoạt sau 2 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong
ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy định thì phải bồi hoàn
khoản kinh phí nhà nước đã hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả tối đa bằng thời gian đào
tạo. Học sinh, sinh viên sư phạm được hưởng các chính sách học bổng khuyến
khích học tập, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí.
Quy định chính sách về học phí đối
với học sinh diện phổ cập
Luật quy định, giáo dục tiểu học là
giáo dục bắt buộc; Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện
giáo dục bắt buộc trong cả nước; quyết định kế hoạch, bảo đảm các điều kiện để
thực hiện phổ cập giáo dục. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học
tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc. Học sinh
Tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí.
Ở địa bàn không đủ trường công lập,
học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng
học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trẻ em mầm non 5 tuổi ở thôn, xã đặc
biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi
ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí và giao Chính phủ quy định lộ trình
thực hiện đối với trẻ em mầm non 5 tuổi và học sinh Trung học cơ sở.
Đầu tư và tài chính cho giáo dục
Luật quy định Nhà nước ưu tiên hàng
đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm ngân sách nhà nước chi cho giáo
dục, đào tạo tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, Luật đã sửa đổi quy định
quản lý chặt chẽ nguồn thu, chi tài chính, quản lý tài sản theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và Luật Quản lý sử dụng tài sản công đối với các cơ sở
giáo dục công lập; nhấn mạnh trách nhiệm giải trình, thực hiện chế độ kế toán,
kiểm toán, thuế và công khai tài chính theo quy định của pháp luật…
Quy định chuyển tiếp
Học sinh, sinh viên sư phạm, người
theo học khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm được tuyển sinh trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 89
của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 44/2009/QH12, Luật số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13.
Luật còn sửa đổi, bố sung điểm a và
điểm b khoản 3 Điều 32, khoản 3 Điều 33 của Luật Giáo dục nghề nghiệp số
74/2014 đã được sửa đổi, bô sung một số điều theo Luật số 97/2015/QH13 và Luật
số 21/2017/QH14.
* Thủ tục hành chính giao cho địa
phương: Không.
* Nội dung giao cho địa phương:
-
Trách nhiệm xây dựng thể chế: điểm b, c Khoản 6 Điều 99
+
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể,
các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với
cơ sở giáo dục công lập theo thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục trên cơ sở
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển
sinh các cấp học do địa phương quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua;
-
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh:
+
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng ổn định
trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo (điểm v Khoản 1 Điều 32);
+
Căn cứ vào nhu cầu của địa phương đề xuất, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển; cử người
đi học theo tiêu chuẩn, chỉ tiêu được duyệt; xét tuyển và bố trí việc làm cho
người học sau khi tốt nghiệp (Khoản 2 Điều 87)..
-
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:
+
Quyết định việc thành lập hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định tài liệu giáo dục
địa phương (khoản 4 Điều 32).
+ Quyết định đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều
cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường trung cấp trên địa bàn tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c và
điểm d khoản này (điểm b Khoản 1 Điều 52).