* Cơ quan ban hành: Quốc hội.
* Ngày ban hành: 27/11/2023.
* Ngày
có hiệu lực:
01/07/2024.
* Văn bản
quy phạm pháp luật bị thay thế:
* Nội
dung chính:
Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước
gây ra thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nước dưới đất dưới đáy biển và nước biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nước khoáng, nước nóng
thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Theo đó, đối tượng và giá tính thuế, phí về tài nguyên nước được quy định cụ
thể như sau:
- Thuế tài nguyên được áp dụng đối với nước thiên nhiên theo quy định của
pháp luật về thuế tài nguyên.
- Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thuế tài nguyên và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
- Thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa mà việc sử dụng
gây tác động xấu đến môi trường hoặc chất ô nhiễm môi trường được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
- Phí về tài nguyên nước bao gồm:
+ Phí khai thác, sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí. Mức phí quy định tại điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch
vụ công, hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước;
+ Phí, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải áp dụng đối với hoạt động
xả nước thải ra môi trường theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và pháp
luật về bảo vệ môi trường.
* Tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện
như sau:
- Các dịch vụ về tài nguyên nước bao gồm:
+ Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước;
+ Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa.
- Tổ chức phải đáp ứng điều kiện sau đây để cung cấp dịch vụ:
+ Có quyết định thành lập tổ chức của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp;
+ Có hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm bảo đảm khả năng
thực hiện dịch vụ;
+ Có đội ngũ cán bộ chuyên môn phù hợp thực hiện dịch vụ hỗ trợ ra quyết định
điều hòa, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ
chứa, liên hồ chứa.
* Thủ tục hành chính do
địa phương thực hiện: Không
* Trách nhiệm thực hiện
của địa phương:
Chủ trì xác định, điều chỉnh vị trí, giá trị dòng chảy tối thiểu trên
sông, suối nội tỉnh và lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan
có liên quan trước khi quyết định; công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông,
suối nội tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, công bố, điều chỉnh danh mục nguồn nước
phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước; phê duyệt, điều chỉnh phạm vi hành lang bảo
vệ nguồn nước, kế hoạch, phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước.
Chủ trì xác định, điều chỉnh vị trí, giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông,
suối nội tỉnh và lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có
liên quan trước khi quyết định; công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối
nội tỉnh;
Kiểm soát các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt;
Xác định và tổ chức việc công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt trên cơ sở đề xuất của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sinh
hoạt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Tổ chức quan trắc, công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh
báo hiện tượng bất thường về chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn;
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện các biện pháp theo dõi,
giám sát, bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
Căn cứ kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực
hiện việc khoanh định, công bố, điều chỉnh danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất; quyết định đưa ra khỏi danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất khi nguồn nước dưới đất đã phục hồi.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ nước
dưới đất. Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải ban hành trong thời hạn không quá
03 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và được xem xét, điều chỉnh định
kỳ 05 năm hoặc điều chỉnh đột xuất để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ nguồn nước.