Theo đó, hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê
theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi
trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài
nguyên và môi trường.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
gồm: Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự,
mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này; Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm
khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn
vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư quy định, chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên
và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở
Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu
báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục
I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
- Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu
mẫu thống kê;
- Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải
của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
- Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất
định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng
số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo
được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo
cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm: Báo cáo thống kê 6 tháng
được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6; Báo cáo thống kê năm
được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12. Riêng đối với báo cáo
thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12
của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt
đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
- Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại
góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
- Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên
hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
(http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị
thực hiện báo cáo;
- Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần
chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho
hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm
2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê
ngành tài nguyên và môi trường.