Theo đó, Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 về Thủ tục
cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp lần đầu như sau:
Tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đề nghị cấp
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ gồm:
a- Giấy đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp thực hiện theo Mẫu số 05 phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
đối với doanh nghiệp; Giấy xác nhận đủ điều kiện an toàn, an ninh do cơ quan
bảo vệ an ninh cấp thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này đối với đơn vị Quân đội không phải là doanh nghiệp;
c- Bản sao Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí
đối với doanh nghiệp hoạt động khoáng sản, dầu khí; bản sao quyết định trúng
thầu thi công công trình, bản sao hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền,
giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh
nghiệp còn hiệu lực; bản sao văn bản giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng đối với các nhiệm vụ khác cần sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp;
d- Bản sao thiết kế, bản vẽ thi công các hạng mục công trình
xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công
trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với hoạt động xây
dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải
bảo đảm điều kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
đ- Thiết kế hoặc phương án nổ mìn được lãnh đạo tổ chức,
doanh nghiệp ký duyệt.
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công
trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực
bảo vệ khác theo quy định của pháp luật phải có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý; đồng thời, thiết kế hoặc phương án nổ mìn
phải có phê duyệt của cơ quan cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
e- Bản sao văn bản nghiệm thu hoặc kiểm tra định kỳ về phòng
cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp và điều kiện bảo đảm an
toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
g- Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép phải có bản sao hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương
tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp với tổ chức, doanh nghiệp có kho,
phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm điều kiện về an toàn
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phòng cháy và chữa cháy hoặc bản sao hợp
đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để
cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
h- Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của doanh nghiệp
và danh sách thợ mìn, người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp,
người phục vụ (bảo vệ, bốc dỡ và vận chuyển tại kho, vị trí trung chuyển vật
liệu nổ công nghiệp và tại khu vực nổ mìn); giấy phép lao động của người nước
ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); bản
sao chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của người chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho
vật liệu nổ công nghiệp, người phục vụ;
i- Bản sao giấy tờ chứng minh đã nộp tiền lệ phí thẩm định
cấp phép theo quy định".
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
đối với tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ nổ mìn
Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
"3. Tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ nổ mìn đề nghị
cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ gồm:
a) Giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm a, d, đ, e, g và
h khoản 1 Điều này;
b) Bản sao Giấy phép dịch vụ nổ mìn do cơ quan có thẩm quyền
cấp;
c) Bản sao hợp đồng dịch vụ nổ mìn giữa tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
d) Bản sao giấy tờ chứng minh đã nộp tiền lệ phí thẩm định
cấp phép theo quy định.".
Nộp 1 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc trực tuyến
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:
"4. Hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này lập
thành 01 bộ và nộp tại Bộ Tham mưu/Tổng cục Công nghiệp quốc phòng hoặc nộp
trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Bộ Quốc phòng.
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, tổ chức, doanh nghiệp có
thể lựa chọn nộp bản sao các loại giấy tờ, tài liệu quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối
chiếu trực tiếp hoặc bản sao có chứng thực;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua đường dịch vụ bưu chính hoặc
quân bưu, tổ chức, doanh nghiệp nộp bản sao các loại giấy tờ, tài liệu quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là bản sao có chứng thực.
c) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Bộ
Quốc phòng, tổ chức, doanh nghiệp phải lập 01 bộ hồ sơ quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này là hồ sơ điện tử theo quy định của pháp luật.".
Thời gian thẩm định cấp phép không quá 10 ngày
Thông tư cũng sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:
"5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tham mưu/Tổng cục Công nghiệp quốc phòng thẩm định, cấp Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này cho tổ chức, doanh nghiệp; trường hợp không cấp phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cần kiểm tra thực tế hiện
trường, kho vật liệu nổ công nghiệp trước khi xem xét, cấp Giấy phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp thì thời gian thẩm định cấp phép không quá 10 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.".
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2023.