Trình tự thực hiện:
- Người được trợ giúp pháp lý có căn
cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp
không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật trợ giúp pháp lý thì làm đơn
đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý và gửi Trung tâm trợ giúp
pháp lý.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, Trung
tâm trợ giúp pháp lý, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý và
cử người khác thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp người thực hiện trợ
giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp không được tiếp tục thực hiện trợ
giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý theo quy định.
Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý;
- Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu
chính;
- Gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện
tử.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị thay đổi người thực
hiện trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BTP
ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ
giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý (mẫu số 04-TP-TGPL);
- Giấy tờ, tài liệu liên quan đến
yêu cầu thay đổi.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thay
đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính:
Người được trợ giúp pháp lý theo quy
định của Luật Trợ giúp pháp lý.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính: Trung tâm trợ giúp pháp lý, tổ
chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản trả lời người được trợ giúp
pháp lý về việc thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Phí, lệ phí: Không.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
Khi có căn cứ cho rằng người thực
hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp không được tiếp tục thực
hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau:
- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm
quy định của Luật trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức
xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ
giúp pháp lý;
- Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp
lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn
viên pháp luật;
- Các trường hợp không được tham gia
tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng;
- Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp
pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau
trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ
việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng lĩnh vực dân sự;
- Có căn cứ cho rằng người thực hiện
trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp
lý;
- Có lý do cho thấy không thể thực
hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đơn đề nghị thay đổi người thực hiện
trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BTP ngày
29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ
giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý (mẫu số 04-TP-TGPL). 04-TP-TGPL.docx
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
- Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
- Thông tư số 09/2022/TT-BTP ngày
30/12/2022 bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp
lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;
- Thông tư số 10/2023/TT-BTP ngày
29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ
giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.