Trình
tự thực hiện:
- Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2
Điều 24 của Luật Trợ giúp pháp lý nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên trợ giúp
pháp lý (sau đây gọi chung là cộng tác viên) và nhất trí với các nội dung
cơ bản của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp
thì nộp hồ sơ tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Hà Nam (Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Sở Tư pháp) hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc trực tuyến tại địa chỉ: motcua.hanam.gov.vn.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì
người có yêu cầu chuẩn bị hồ sơ nhưng không phải chứng thực, tất cả được scan
hoặc chụp từ bản chính và gửi bằng tài khoản đã được đăng ký sử dụng dịch vụ
này. Hệ thống sẽ tự động thông báo kết quả tiếp nhận (Kèm mã hồ sơ) thông
qua tài khoản, số điện thoại đã được đăng ký.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân và điều kiện thực
tế tại địa phương, Giám đốc Trung tâm lựa chọn hồ sơ trình Giám
đốc Sở Tư pháp xem xét cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
thì trả lại hồ sơ cho người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng
văn bản.
- Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm
trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp
từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng
tác viên. Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối với việc từ chối cấp thẻ cộng
tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ, cộng tác viên có trách nhiệm
đến Trung tâm để ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp có lý
do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá 35 ngày kể từ ngày được cấp thẻ.
- Nhận kết quả:
+ Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp thì tổ chức, cá nhân mang theo phiếu hẹn đến
nhận kết quả tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Hà Nam hoặc nhận qua
hệ thống bưu chính (nếu có nhu cầu).
+ Trường hợp lựa chọn nộp hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu
chính thì tổ chức, cá nhân nhận kết quả qua hệ thống bưu chính.
+ Trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì tổ chức, cá nhân khi đến nhận kết quả
sẽ ký vào mẫu đơn, tờ khai và mang theo bản gốc để đối chiếu với giấy tờ có
liên quan đã được gửi trực tuyến.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc trực tuyến.
* Lưu ý: Việc nộp hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên được thực hiện
như sau:
- Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở Trung
tâm, người đề nghị làm cộng tác nộp các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác viên;
Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm; xuất trình bản
chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người
đã nghỉ hưu theo quy định;
- Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, người
đề nghị làm cộng tác viên gửi các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác viên; Sơ yếu
lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm, bản sao có chứng thực
giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định;
- Trường hợp
gửi qua fax, hình thức điện tử, người đề nghị làm cộng tác viên gửi
các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác viên; Giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ
hưu theo quy định; Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3
cm đến Trung tâm.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý
theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BTP ngày 29/12/2023 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP
ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật
Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông
tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số
hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý (Mẫu TP-TGPL-10)
- Giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy
định;
- Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2
cm x 3 cm.
Lưu ý: Trong trường hợp cần sử dụng đến thông tin về nơi cư trú của người đề
nghị cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý thì cơ quan có thẩm quyền, cán bộ,
công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công thực hiện khai thác thông tin về cư trú của
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo một trong các phương thức
quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công.
Nếu không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương
thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền,
cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao
hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú
theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐCP. Các loại giấy tờ
có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị
định số 104/2022/NĐ-CP bao gồm:
- Thẻ Căn cước công dân,
- Chứng minh nhân dân,
- Giấy xác nhận thông tin về cư trú,
- Giấy thông báo số định danh cá
nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện TTHC:
Những người đã nghỉ hưu,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có
nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành cộng tác viên trợ giúp
pháp lý, bao gồm: trợ giúp viên pháp lý; thẩm phán, thẩm tra viên ngành Tòa án;
kiểm sát viên, kiểm tra viên ngành kiểm sát; điều tra viên; chấp hành viên, thẩm
tra viên thi hành án dân sự; chuyên viên làm công tác pháp luật tại các cơ quan
nhà nước.
Cơ quan giải quyết TTHC: Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, cấp thẻ cộng
tác viên.
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định cấp thẻ cộng tác viên TGPL của Giám đốc
Sở Tư pháp.
Phí, lệ phí: Không.
Yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC:
Đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 24 của Luật Trợ giúp pháp lý.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BTP ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TTBTP ngày 15/11/2017
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp
lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số
12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý (Mẫu
TP-TGPL-10).
TP-TGPL-10.docx
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
- Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu,
sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;
- Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt
động trợ giúp pháp lý;
- Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn
giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
- Thông tư số 10/2023/TT-BTP ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn
giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.