Thời hiệu xử lý kỷ
luật cảnh cáo, hạ bậc lương là 10 năm
Cụ thể, thời hiệu xử
lý kỷ luật khiển trách là 5 năm; cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức,
giáng cấp bậc quân hàm là 10 năm kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Nếu trong thời hiệu
xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật
đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới.
Đối với hành vi vi
phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được
tính từ thời điểm chấm dứt.
Đối với hành vi vi
phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát
hiện.
Đối với hành vi vi
phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm
được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.
Không áp dụng thời
hiệu đối với: Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan, tước
danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc; hành, vi vi phạm quy định về công tác bảo
vệ chính trị nội bộ, hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi vi phạm việc sử dụng văn bằng,
chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp; quân nhân, người
làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là
đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai
trừ.
Thời hạn xử lý kỷ
luật không quá 90 ngày
Thông tư cũng quy
định cụ thể thời hạn xử lý kỷ luật. Theo đó, thời hạn xử lý kỷ luật không quá
90 ngày.
Trường hợp vụ việc có
những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra, xác minh làm rõ
thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 150 ngày.
Không tính vào thời
hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với:
+ Thời gian chưa xem
xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này
(Trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật);
+ Thời gian điều tra,
truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có). Khi có kết luận cuối
cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực
pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định.
+ Thời gian thực hiện
khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án về quyết định xử lý kỷ
luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
Người có thẩm quyền
xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm
trong thời hạn quy định. Nếu hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết
định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành
quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.
Thông tư
143/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/2/2024.