Cụ thể, thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với
chức danh bác sỹ là 12 tháng, trong đó, thời gian thực hành chuyên môn khám
bệnh, chữa bệnh là 09 tháng; thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa
bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng.
Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh y
sỹ là 09 tháng, trong đó, thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh
là 06 tháng; thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp
cứu là 03 tháng.
Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh
điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y là 06 tháng, trong đó, thời gian thực hành
chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 05 tháng; thời gian thực hành chuyên môn
khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 01 tháng.
Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh
dinh dưỡng lâm sàng là 06 tháng.
Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh
cấp cứu viên ngoại viện là 06 tháng, trong đó, thời gian thực hành chuyên môn
khám bệnh, chữa bệnh về cấp cứu ngoại viện là 03 tháng; thời gian thực hành
chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng.
Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh
tâm lý lâm sàng là 09 tháng.
Trong quá trình thực hành phải lồng ghép nội dung hướng dẫn
về các quy định pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, quy chế chuyên môn, đạo đức
hành nghề, an toàn người bệnh, kỹ năng giao tiếp và ứng xử của người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh.
Căn cứ phạm vi hành nghề do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và
quy định nêu trên, cơ sở hướng dẫn thực hành xây dựng nội dung thực hành cụ thể
đối với từng chức danh chuyên môn mà cơ sở dự kiến tổ chức hướng dẫn thực hành.
Bảo lưu kết quả thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với các
chức danh chuyên môn
Cơ sở hướng dẫn thực hành có trách nhiệm bảo đảm người thực
hành được làm việc theo chế độ làm việc của cơ sở. Trong quá trình thực hành vì
lý do sức khỏe hoặc trường hợp bất khả kháng, người thực hành được tạm dừng
thực hành trong thời gian tối đa 12 tháng và được bảo lưu các kết quả thực hành
trước đó.
Việc bảo lưu kết quả thực hành thực hiện như sau:
+ Người thực hành có văn bản đề nghị bảo lưu kết quả thực
hành và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh lý do đề nghị bảo lưu.
+ Căn cứ đề nghị của người thực hành, người đứng đầu cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh xem xét, quyết định việc bảo lưu, trường hợp không đồng ý
bảo lưu người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có văn bản trả lời, nêu
rõ lý do.
+ Trong thời gian 30 ngày sau khi hết thời gian bảo lưu, nếu
người thực hành không có văn bản đề nghị tiếp tục thực hành hoặc đề nghị gia
hạn thời gian bảo lưu thì kết quả bảo lưu không còn giá trị, tổng thời gian của
các lần bảo lưu không quá 12 tháng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2024.