Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là
Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân
hàng) và các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước; thực
hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ
chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội,
dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị
định, nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hằng năm của Ngân hàng Nhà nước đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề
án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển hằng năm và dài hạn; chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hành động và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực
Ngân hàng Nhà nước quản lý.
Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước quản lý hoặc theo phân
công.
Ban hành thông tư và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; các chương trình, dự
án, kế hoạch phát triển đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý
của Ngân hàng Nhà nước.
Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để trình Chính phủ; sử
dụng các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm: Tái cấp vốn,
lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, phát hành
tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các công cụ, biện pháp khác để thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia.
Tổ chức thống kê, điều tra thống kê, thu thập và lưu trữ
thông tin về kinh tế, tài chính, tiền tệ và ngân hàng trong nước và ngoài nước
thuộc thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện công tác phân tích và dự báo
về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy
định của pháp luật.
Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động của các tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cấp, sửa đổi, bổ sung và thu
hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho tổ chức
không phải là ngân hàng; cấp, cấp lại, thay đổi nội dung và thu hồi giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng (giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng) cho các tổ chức; cấp, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký đối với chương trình, dự án tài chính vi mô; chấp thuận
việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo
quy định của pháp luật.
Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức
tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng, gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân
hàng, gồm: mua cổ phần của tổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm
chức vụ người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp
nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng
kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của
pháp luật về phá sản đối với tổ chức tín dụng.
Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm
làm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; chấp thuận những thay đổi
khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền theo quy
định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; kiểm tra, thanh tra
đối với hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng, hoạt động phòng, chống
rửa tiền; kiểm soát tín dụng; có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng,
đối tượng giám sát ngân hàng phải thuê tổ chức kiểm toán độc lập để thực hiện
kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật; xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại hối và phòng, chống rửa
tiền theo quy định của pháp luật.
Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện
cán cân thanh toán quốc tế; báo cáo tình hình thực hiện cán cân thanh toán quốc
tế của Việt Nam theo quy định của pháp luật; làm đầu mối cung cấp số liệu cán
cân thanh toán quốc tế của Việt Nam cho các tổ chức trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
Tổ chức, quản lý, vận hành và giám sát bảo đảm sự an toàn,
hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các
ngân hàng; giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; tham gia
tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế;
quản lý các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt
động kinh doanh vàng.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng
và ngoại hối theo quy định của pháp luật; tham gia, triển khai thực hiện nghĩa
vụ của Việt Nam với tư cách thành viên các tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa
tiền.
Ổn định hệ thống tiền tệ, tài chính.
Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương.
Thực hiện cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng theo quy
định của pháp luật.
Tổ chức hệ thống thông tin tín dụng và cung ứng dịch vụ
thông tin tín dụng; thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức
hoạt động thông tin tín dụng; phân tích xếp hạng tín dụng pháp nhân và thể nhân
trên lãnh thổ Việt Nam.
Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc
Nhà nước.
Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh.
Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước; tổ chức thực
hiện theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế
hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo
quy định của pháp luật...
Cơ cấu tổ chức
Nghị định quy định cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
gồm:
1. Vụ Chính sách tiền tệ.
2. Vụ Thanh toán.
3. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
4. Vụ Dự báo, thống kê - Ổn định tiền tệ, tài chính.
5. Vụ Hợp tác quốc tế.
6. Vụ Pháp chế.
7. Vụ Tài chính - Kế toán.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9. Văn phòng.
10. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
11. Sở Giao dịch.
12. Cục Công nghệ thông tin.
13. Cục Phát hành và kho quỹ.
14. Cục Quản lý ngoại hối.
15. Cục Phòng, chống rửa tiền.
16. Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng.
17. Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.
18. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực (Ngân hàng
Nhà nước Khu vực).
19. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
20. Thời báo Ngân hàng.
Các đơn vị quy định từ 1 đến 18 là tổ chức hành chính giúp
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng
Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định tại 19 và 20 là đơn vị sự
nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Dự báo, thống kê - Ổn định tiền
tệ, tài chính có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ
Tài chính - Kế toán, Vụ Tổ chức cán bộ có 5 phòng. Vụ Thanh toán có 4 phòng. Vụ
Pháp chế có 3 phòng.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.