Thông
tư này quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện; áp dụng đối với đơn vị
phân phối điện, đơn vị bán lẻ điện, khách hàng sử dụng điện, Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Thông
báo ngừng, giảm mức cung cấp điện
Theo
Thông tư, mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông
báo trước cho bên mua điện, trừ trường hợp quy định tại (*) dưới đây.
Nội
dung thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện bao gồm: Địa điểm ngừng, giảm mức
cung cấp điện; mức công suất giảm hoặc khả năng cung cấp tối đa trong trường
hợp giảm mức cung cấp điện; lý do ngừng, giảm mức cung cấp điện; thời gian bắt
đầu ngừng, giảm mức cung cấp điện; thời điểm dự kiến đóng điện trở lại hoặc bảo
đảm mức cung cấp điện bình thường.
Người
của bên bán điện ký thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện phải là người đại
diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của bên bán điện; người giữ
chức danh được uỷ quyền ký thông báo ngừng, giảm cung cấp điện do hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán điện.
Thông
báo ngừng, giảm mức cung cấp điện được thực hiện bằng hình thức do hai bên thoả
thuận và ghi trong hợp đồng mua bán điện.
Ngừng,
giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác
theo kế hoạch
Thông
tư nêu rõ, bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa,
bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch, cụ thể như sau:
Ngừng,
giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch của bên bán điện khi có nhu cầu sửa chữa,
bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện và các nhu cầu khác theo kế
hoạch của bên bán điện hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong trường hợp
để bảo đảm an toàn thi công các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng.
Ngừng,
giảm mức cung cấp điện theo yêu cầu của bên mua điện.
Ngừng
cấp điện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan trong trường hợp để đảm
bảo an toàn phục vụ thi công các công trình. Tổ chức, cá nhân có liên quan phải
phối hợp với bên bán điện xác định phạm vi ảnh hưởng của việc ngừng giảm cung
cấp điện để báo cáo cơ quan quản lý tại địa phương thông qua trước khi thực
hiện.
Ngừng,
giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện
không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang
thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện (*)
Bên
bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố
mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng
cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ
thống điện, cụ thể như sau:
Có
sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên mua điện; sự cố trong hệ thống
điện gây mất điện mà bên bán điện không kiểm soát được.
Có
nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống
điện.
Thiếu
nguồn điện đe dọa đến việc bảo đảm an toàn cân bằng cung cầu điện của hệ thống
điện.
Có
sự kiện bất khả kháng.
Ngoài
ra, Thông tư cũng quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu
cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch; trình tự ngừng, giảm
mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không
kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết
bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện; trình tự
ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật.