Câu hỏi: Tôi đang làm việc tại một doanh nghiệp trong khu công nghiệp Bình Dương. Gia đình tôi chuyển về quê (Hà Nam) sinh sống vì thế tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp hiện tôi đang làm. Tôi có tìm hiểu qua thì được biết, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ được trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc. Tôi muốn hỏi trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc có điểm gì giống và khác nhau như thế nào? Và trong trường hợp này, nếu tôi chấm dứt HĐLĐ thì tôi sẽ được hưởng trợ cấp như thế nào?
Trả lời: (với tính chất tham khảo)
Trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc được quy định tại điều 48 và điều 49 Bộ luật lao động năm 2012 và điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Theo đó, điểm giống và khác nhau giữa chế độ trợ cấp thôi việc và chế độ trợ cấp mất việc được pháp luật quy định như sau:
Điểm giống nhau:
+ Cả thôi việc và mất việc cùng dẫn đến hậu quả pháp lý là sự chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc đều do người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên.
+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. (Theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì thời gian làm việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc).
+ Tiền lương để tính trợ cấp là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc hoặc mất việc làm.
Điểm khác nhau giữa hai chế độ trợ cấp trên là:
Chế độ trợ cấp thôi việc được quy định tại điều 48 Bộ luật lao động. Theo đó, những trường hợp sau khi chấm dứt HĐLĐ sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc:
+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
+ Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Mức hưởng trợ cấp thôi việc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Về chế độ trợ cấp mất việc được quy định tại điều 49 BLLĐ. Theo đó, những trường hợp khi chấm dứt HĐLĐ sẽ được hưởng trợ cấp mất việc gồm:
+ Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
+ Trường hợp mất việc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã .
Mức hưởng trợ cấp mất việc: Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm thuộc hai trường hợp nêu trên thì mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
Căn cứ vào những quy định trên, khi bạn chuyển nơi ở mà muốn xin nghỉ việc thì thuộc trường hợp người lao động (NLĐ) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Do đó, khi chấm dứt HĐLĐ bạn sẽ được công ty tri trả trợ cấp thôi việc được quy định tại điều 48 Bộ luật trên. Về mức hưởng trợ cấp, bạn có thể tham khảo quy định nêu trên./.