Theo đó, quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác
trong nước được sửa đổi như sau:
- Đối với lãnh đạo cấp cao (trên cấp Bộ trưởng) thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho
lãnh đạo cấp Bộ trưởng và các chức danh tương đương; Thứ trưởng và cán bộ lãnh
đạo có hộ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Phó trưởng các đoàn thể chính trị
- xã hội ở Trung ương; Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh.
- Hạng ghế phổ thông đặc biệt, linh hoạt (như: Premium,
Deluxe, Plus, Flex,...) dành cho cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức
vụ theo chức danh lãnh đạo đó từ 0,8 đến 1,25 nhưng không thuộc đối tượng mua
vé hạng thương gia (Business class hoặc C class).
Trường hợp do yêu cầu công tác đột xuất nhưng không mua được
các hạng vé phổ thông, các cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ
theo chức danh lãnh đạo đó từ 0,8 đến 1,25 được mua vé máy bay hạng thương gia
(Business class hoặc C class). Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ở trung ương, Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể về việc áp
dụng quy định này bảo đảm phù hợp với đặc thù và khả năng cân đối của cơ quan,
đơn vị, địa phương mình.
- Hạng ghế phổ thông: Dành cho các đối tượng còn lại.
Đối với việc thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi
công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng được sử dụng xe ô tô để đi công tác:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2023
của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động còn
lại không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện
bảo đảm không vượt chế độ đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 2
Điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
Tăng mức phụ cấp lưu trú cho người đi công tác, cụ thể:
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi
công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được
tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan,
đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công
tác). Mức phụ cấp lưu trú để chi trả cho người đi công tác 300.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Số
giờ thực tế đi công tác trong ngày (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng
đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở đất liền
được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu
trú: 400.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày
làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số
ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ khi đi công tác trên
biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi
dưỡng) để chi trả cho người đi công tác”.
Về thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
- Đối với thanh toán theo hình thức khoán:
+ Cán bộ lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng và các cán bộ
lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó từ 1,25
trở lên: 1.600.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác;
+ Cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức
danh lãnh đạo đó từ 0,8 đến 1,20: Đi công tác tại các thành phố trực thuộc
trung ương: 800.000 đồng/ngày/người; Đi công tác tại các tỉnh: 600.000
đồng/ngày/người.
+ Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động còn lại: Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương: 600.000
đồng/ngày/người; Đi công tác tại các tỉnh: 500.000 đồng/ngày/người.
- Đối với thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán
theo hình thức khoán tại khoản 2 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật) do
thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
+ Cán bộ lãnh đạo cấp Bộ trưởng: 4.000.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/một phòng, không phân biệt nơi đến công tác;
+ Cán bộ lãnh đạo cấp Thứ trưởng và các cán bộ lãnh đạo được
hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó từ 1,25 đến 1,30: Đi
công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương: 2.000.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/một phòng; Đi công tác tại các tỉnh: 1.800.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/một phòng.
+ Cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức
danh lãnh đạo đó từ 0,8 đến 1,20: Đi công tác tại các thành phố trực thuộc
trung ương: 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/một phòng; Đi
công tác tại các tỉnh: 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/một
phòng.
+ Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động còn lại: Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương: 1.400.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn hai người/một phòng; Đi công tác tại các tỉnh:
1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn hai người/một phòng.
Đối với thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng, Thông tư cũng sửa đổi như sau: Đối với cán bộ cấp xã thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi
công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được thanh toán khoán tiền hỗ trợ tiền
gửi xe, xăng xe theo mức tối đa 700.000 đồng/người/tháng và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 5 năm
2025. Đối với kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị năm
2025, các Bộ, cơ quan ở trung ương, các địa phương bố trí, sắp xếp trong phạm
vi dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2025 đã được cấp có thẩm quyền giao để
thực hiện. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp
dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì
áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.