Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Nghị định số 141/2020/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số

Giới thiệu văn bản mới Nghị định của Chính phủ  
Nghị định số 141/2020/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số

* Ngày ban hành: 08/12/2020

* Ngày có hiệu lực: 23/01/2021

* Văn bản bị thay thế: Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

* Nội dung chính:

Người học là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển gồm: Người dân tộc thiểu số rất ít người; Người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rất ít đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số.

Cử tuyển là việc tuyển sinh qua phương thức xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp đối với người học người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển.

Tiêu chuẩn tuyển sinh theo chế độ cử tuyển, người được tuyển phải thường trú từ 05 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; có cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi (hoặc có một trong hai bên là cha đẻ hoặc mẹ đẻ, cha nuôi hoặc mẹ nuôi), người trực tiếp nuôi dưỡng sống tại vùng này; Đạt các tiêu chuẩn sơ tuyển đối với các ngành, nghề có yêu cầu sơ tuyển; Không quá 22 tuổi tính đến năm tuyển sinh, có đủ sức khỏe theo quy định hiện hành. Ngoài ra còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể với từng bậc học như người học được cử tuyển vào đại học phải đáp ứng tiêu chuẩn tốt nghiệp trung học phổ thông; Xếp loại hạnh kiểm các năm học của cấp học trung học phổ thông đạt loại tốt; Xếp loại học lực năm cuối cấp đạt loại khá trở lên; Có thời gian học đủ 03 năm học và tốt nghiệp trung học phổ thông tại trường thuộc địa bàn tuyển sinh theo quy định hoặc tại trường phổ thông dân tộc nội trú…

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, số lượng người làm việc và số biên chế công chức được giao đối với vị trí việc làm là cán bộ, công chức; căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, số lượng người làm việc được giao, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức và căn cứ vào hồ sơ người học theo chế độ cử tuyển đã tốt nghiệp để xây dựng kế hoạch xét tuyển vào công chức, viên chức đối với người học theo chế độ cử tuyển.

Thời gian người học theo chế độ cử tuyển chờ xét tuyển và bố trí việc làm tối đa là 12 tháng, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ để xét tuyển.

Người học theo chế độ cử tuyển phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo nếu người tự thôi học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học, trừ các trường hợp tự thôi học do bất khả kháng. Hoặc người không chấp hành việc xét tuyển và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp theo cam kết…

* Thủ tục hành chính do địa phương thực hiện: Không quy định trực tiếp

* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:

- Trách nhiệm xây dựng thể chế: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về việc trình đề xuất chỉ tiêu, xét tuyển, cứ và quản lý người đi học theo chế độ cử tuyển đúng đối tượng, tiêu chuẩn và danh sách đã phê duyệt. Chỉ đạo tổ chức xét tuyển và bố trí việc làm đối với người học cử tuyển sau tốt nghiệp. Xây dựng kế hoạch tạo nguồn tuyển sinh cử tuyển.

- Trách nhiệm khác: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển của địa phương sau khi kết thúc kỳ tuyển sinh cử tuyển của năm với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.

* Cơ quan tham mưu: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ.

Tin liên quan