* Cơ quan ban hành: Chính phủ.
* Ngày ban hành: 19/10/2021.
* Ngày có hiệu lực: 19/10/2021.
* Nội dung chính:
Nghị
định này quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt và điều kiện hướng
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo hiệp định thương mại giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân (CHDCND) Lào (sau đây viết tắt là Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào)
từ ngày 04 tháng 10 năm 2020 đến ngày 04 tháng 10 năm 2023.
Danh
mục hàng hóa có xuất xứ từ CHDCND Lào theo Hiệp định Thương mại Việt Nam-Lào
ban hành kèm theo Nghị định này gồm: Phụ
lục I - Danh mục hàng hóa được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế suất ATIGA của Việt
Nam theo Hiệp định Thương mại Việt Nam-Lào; Phụ
lục II - Danh mục hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định
Thương mại Việt Nam-Lào; Phụ lục
III - Danh mục hàng hóa được hưởng chế độ hạn ngạch thuế quan hằng năm theo
Hiệp định Thương mại Việt Nam-Lào
Nghị
định quy định hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ CHDCND Lào, trừ hàng hóa nhập
khẩu thuộc Danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này, được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt 0% nếu đáp ứng các điều kiện sau: Được nhập khẩu từ CHDCND Lào vào Việt Nam; Đáp ứng theo quy định của pháp
luật hiện hành về Quy tắc xuất xứ áp dụng cho hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế
quan Việt Nam-Lào và phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu S (C/O form
S) do cơ quan có thẩm quyền của nước CHDCND Lào cấp theo quy định.
Nghị
định quy định hàng hóa nhập khẩu từ CHDCND Lào thuộc danh mục hàng hóa quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt bằng 50% thuế suất ATIGA quy định tại Biểu thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định số 156/2017/NĐ-CP về việc ban hành
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương
mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2018-2022 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)
nếu đáp ứng các điều kiện quy định.Trong trường hợp thuế suất ATIGA cao hơn
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày
25/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính
phủ về bBiểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và
mức thuế suất tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 122/2016/NĐ-CP (Biểu thuế MFN) và các văn bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có), thì áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt bằng 50% thuế
suất quy định tại Biểu thuế MFN.
Nghị
định nêu rõ, hàng hóa thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này sẽ không
được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định Thương mại
Việt Nam-Lào khi nhập khẩu vào Việt Nam.
* Thủ tục hành chính do địa phương thực
hiện: Không.
* Trách nhiệm
thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm
xây dựng thể chế: Không quy định trực tiếp.
- Trách
nhiệm thi hành: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh./.