(Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 24/6/2021 của UBND tỉnh Hà Nam Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tư pháp là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở;
pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lị ch tư pháp; bồi
thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám
định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa
phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự
nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật.
2. Sở Tư pháp có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị
quyết, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban
hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế
hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây
dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự
thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong
lĩnh vực tư pháp đã được có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý
đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh
trình; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét kiểm tra việc đề
nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia xây dựng, góp ý,
thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
c) Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn
thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết.
5. Về theo dõi
thi hành pháp luật:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật tại địa phương; kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây
dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà
nước Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
c) Kiểm tra, xử
lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị
quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có
chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành;
d) Kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này
theo quy định pháp luật.
7. Về rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc rà
soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc,
hướng dẫn, tổng hợp kết quả ra soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
8. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ
biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi các chương trình, kế
hoạch, đề án được ban hành;
b) Theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan; tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ
chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
tỉnh;
d) Xây dựng,
quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp
với các cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo
dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật trên địa bàn theo quy định
pháp luật;
đ) Theo dõi,
hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và các cơ quan, đơn vị khác theo quy
định pháp luật;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra, theo dõi về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa
phương theo quy định pháp luật.
9. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật theo quy định pháp luật.
10. Về hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ
tịch;
c) Quản lý, sử
dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp trái với quy định pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp
luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ
hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát hiện không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện các
nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam,
cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt
Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ, sổ sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
11. Về lý lịch tư
pháp:
a) Xây dựng,
quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm
vi tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử
lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ
quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp theo quy định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý
lịch tư pháp theo thẩm quyền.
12. Về bồi thường
nhà nước:
a) Hướng dẫn,
tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp
luật;
b) Hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa
phương; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong
hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương;
c) Đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định
pháp luật; tham gia vào việc xác minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi
thường đề nghị; tham gia thương lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định
của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức
hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp
người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường theo
quy định pháp luật;
e) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại
địa phương.
13. Về trợ giúp
pháp lý:
a) Quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước,
hoạt động trợ giúp pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy
định pháp luật;
b) Thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp
lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn
nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại,
thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và
thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập
sự trợ giúp pháp lý;
đ) Công bố,
cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ
giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký
kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức
hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện
trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và
tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài
tố tụng theo quy định pháp luật.
14. Về luật sư và
tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức
hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Cấp, cấp lại
hoặc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật;
cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định pháp luật: đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ
chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về
tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại
hoặc thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách,
theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
15. Về công
chứng:
a) Đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên: thực hiện
đăng ký hành nghề và cấp, cấp lại thẻ công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ
hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản
lý tập sự hành nghề công chứng theo quy định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh đề án thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng: trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng: ghi nhận thay đổi danh
sách công chứng viên là thành viên hợp danh và danh sách công chứng viên làm
việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội
dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công
chứng;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ
sở dữ liệu về công chứng;
đ) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng;
e) Tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương;
g) Thực hiện bồi
dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm đối với trường hợp địa phương chưa thành
lập Hội công chứng viên;
h) Chỉ định một
Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng
trong trường hợp giải thể Phòng công chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng
công chứng theo quy định tại khoản 4 Điều 64 Luật Công chứng.
16. Về giám định
tư pháp:
a) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn
phòng giám định tư pháp: Chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh
vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
giám định viên tư pháp ở địa phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho
giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về
tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải
pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu
cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối
hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám
định tư pháp ở địa phương theo quy định pháp luật.
17. Về đấu giá
tài sản:
a) Cấp, cấp lại,
thu hồi, thay đổi nội dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài
sản, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu
giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư
pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài
sản;
c) Thẩm định
điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài
sản đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp
luật;
d) Quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Lập và
đăng tải danh sách đấu giá viên và danh sách các tổ chức đấu giá tài sản có
trang thông tin điện tử đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến
được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để
đăng tải trên trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản.
18. Về quản tài
viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản:
a) Đăng ký hành
nghề, lập và công bố danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ,
gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với
quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng
chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định pháp luật.
19. Về hòa giải
thương mại:
a) Cấp, cấp lại,
đăng ký thay đổi nội dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hoà
giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm hoà giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức
hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập
và xóa tên hòa giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương
mại vụ việc của Sở Tư pháp;
c) Cập nhật,
công bố danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại
trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu
về hòa giải viên thương mại hàng năm tại địa phương.
20. Về trọng tài
thương mại:
a) Cấp, cấp lại,
đăng ký thay đổi nội dung giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
b) Cập nhật thông
tin về Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng
tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam;
c) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của
Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu
theo quy định pháp luật.
21. Về thừa phát
lại:
a) Xác minh
thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư
pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định
tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại
địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở
địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và
thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát
lại;
c) Cấp, thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động
Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xây dựng cơ
sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo
hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Quản lý về
tập sự hành nghề thừa phát lại tại địa phương theo quy định pháp luật.
22. Về đăng ký
biện pháp bảo đảm:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất; thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất
đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương theo quy định
pháp luật;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng
ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
23. Về công tác
pháp chế:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế
hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được
ban hành;
b) Quản lý, kiểm
tra công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công
chức pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Quản lý,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp
chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu,
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế,
thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
24. Tổ chức thực
hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
25. Về quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên
cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp
với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ biến, tập
huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;
c) Xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
26. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính
theo quy định pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ
quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công
tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ
tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp
luật.
28. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định pháp luật
hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.
30. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa phương;
thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
32. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên
môn nghiệp vụ, Thanh tra và Văn phòng thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định pháp luật và
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Thực hiện
công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
35. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.
36. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có
Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ
đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp
- hộ tịch cấp xã trên địa bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
khác được giao.
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy
định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định.
đ) Việc miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức:
a) Các tổ
chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ như sau:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Xây
dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Quản lý xử lý vi phạm hành chính (XDKTVBQPPL-QLXLVPHC);
- Phòng Phổ
biến, giáo dục pháp luật - Theo dõi thi hành pháp luật (PBGDPL-TDTHPL);
- Phòng Hành
chính - Bổ trợ tư pháp.
b) Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở:
- Phòng Công
chứng số 1;
- Phòng Công
chứng số 2;
- Phòng Công
chứng số 3;
- Phòng Công
chứng số 4;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm
Dịch vụ đấu giá tài sản.
Việc thành
lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Sở Tư
pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế công
chức và số lượng người làm việc:
Biên chế công
chức và số lượng người làm việc của Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao
theo kế hoạch hàng năm. Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý
biên chế công chức, viên chức, hàng năm Sở Tư pháp xây dựng vị trí việc làm và
cơ cấu công chức, viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định
biên chế công chức, viên chức đảm bảo đủ biên chế công chức, viên chức theo vị
trí việc làm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.