* Cơ quan ban
hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
* Ngày ban hành: 29/8/2024
* Ngày có hiệu lực: 08/9/2024
* Văn bản bị thay thế:
- Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014 về việc ban hành quy định một
số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Hà Nam;
- Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2016 về bổ sung một số nội dung
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ban hành
kèm theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam;
- Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2023 về sửa đổi nội dung một số
điều của quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Nam.
* Văn bản bị bãi bỏ:
- Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 về ban hành quy định trình
tự, thủ tục kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
và cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
- Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 về ban hành quy định trình
tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê
đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
* Nội dung chính:
Quyết
định này quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định tại khoản 2 Điều 108; khoản 5 Điều 109; khoản 7, khoản 10 Điều 111 của
Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024 và tại điểm b khoản 2 Điều 17; điểm c
khoản 1 Điều 18; khoản 2 Điều 19; khoản 6 Điều 20; khoản 3 Điều 22; khoản 2
Điều 23; điểm c khoản 1 Điều 24 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 88/2024/NĐ-CP) vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo quy định của pháp luật đất đai.
Theo
đó, giá
đất để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm quyết định
giá đất cụ thể tại Điều này làm căn cứ để phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật đất đai. Kinh phí phục vụ việc
thuê đơn vị tư vấn đủ điều kiện hành nghề xác định giá đất được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Giá đất để tính tiền khi giao đất
tái định cư (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này),
giá đất để tính tiền sử dụng đất khi giao đất đối với trường hợp được bồi
thường bằng đất khác với mục đích sử dụng đất của loại đất thu hồi là giá loại
đất tương ứng theo bảng giá đất theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
từng vị trí, khu vực.
Về tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác
với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất:
Nguyên tắc bồi thường bằng đất có
mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi nhà nước thu hồi
đất như sau:
- Quỹ đất tái định cư, quỹ đất đấu
giá quyền sử dụng đất không phục vụ cho việc bồi thường bằng đất có mục đích
khác với loại đất thu hồi;
- Quỹ đất phục vụ bồi thường bằng
đất có mục đích khác với loại đất thu hồi được xác định là loại đất ở;
- Trường hợp địa phương có quỹ đất
ở, quỹ nhà ở phục vụ bồi thường bằng đất có mục đích khác với loại đất thu hồi
hoặc bằng nhà ở thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi báo cáo, đề
xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh việc bồi thường bằng đất có mục đích khác với loại
đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi nhà nước thu hồi đất theo quy định;
- Người có đất bị thu hồi được bồi
thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi mà đáp ứng các
quy định tại khoản 2 Điều này thì được giao 01 lô đất ở nhưng tối đa không quá
hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Người có đất bị thu hồi được bồi
thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
- Tỷ lệ quy đổi được xác định bằng
giá trị tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất trong phạm vi thực hiện dự án chia
cho giá trị tiền của một (01) lô đất ở (là giá trị tiền tính
bình quân theo các mặt cắt đường) theo quy hoạch tại quỹ đất phục vụ bồi thường
bằng đất có mục đích khác với loại đất thu hồi;
- Tỷ lệ quy đổi phải bằng hoặc lớn
hơn một;
- Đất thu hồi đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai hoặc Điều 5 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP ;
- Người có đất bị thu hồi phải có
yêu cầu bằng văn bản được bồi thường bằng đất khác với loại đất thu hồi; phải
không có đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi và
phải có tên trong cơ sở dữ liệu về cư trú tại địa bàn cấp huyện nơi có đất thu
hồi;
- Tại thời điểm phê duyệt phương án,
trên địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi có sẵn quỹ đất phục vụ bồi thường bằng
đất có mục đích khác với loại đất thu hồi và quỹ đất này đã xây dựng xong hạ
tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
* Trách
nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế:
+ Ban hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban
hành: Không.
- Trách nhiệm khác:
Không
- Cơ quan tham mưu: Sở Tài nguyên và Môi trường