Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
thống nhất quản lý nhà nước về đối ngoại trong hệ thống chính trị, gồm: Công
tác ngoại giao, biên giới, lãnh thổ quốc gia, công tác về cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quản lý các cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài) và hoạt động của các cơ quan đại diện nước ngoài tại
Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật; tham mưu định
hướng chiến lược và tổ chức triển khai đường lối, chủ trương, chính sách và các
hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, chỉ đạo công tác đối ngoại nhân dân
và công tác đối ngoại tại địa phương theo quy định.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Ngoại giao
Nghị định nêu rõ, Bộ Ngoại giao thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn:
Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội,
dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của
Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; trình cấp có thẩm quyền các dự thảo văn bản khác trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hằng năm và các dự án, công trình quan
trọng, chương trình mục tiêu quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Ngoại giao.
Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại
giao hoặc theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Ban hành thông tư và các văn bản khác về quản lý nhà nước
đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu
quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao sau khi được phê
duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Ngoại giao.
Quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật; định kỳ
hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam.
Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất các vấn đề
liên quan đến việc bảo vệ chủ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của các tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam, luật pháp quốc tế và theo phân công của Thủ tướng Chính
phủ.
Về đại diện trong hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước,
Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ đại diện cho Đảng, Nhà nước trong quan hệ đối ngoại,
ngoại giao với các nước, các tổ chức quốc tế liên chính phủ; tiến hành các hoạt
động đối ngoại của Đảng và Nhà nước theo quy định; trình Chính phủ việc thiết
lập, thay đổi mức độ hoặc đình chỉ quan hệ ngoại giao, lãnh sự với các nước,
các tổ chức quốc tế liên chính phủ; việc thành lập, tạm đình chỉ hoặc chấm dứt
hoạt động của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định;
Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền; kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc
mệnh toàn quyền, đại diện của Chủ tịch nước tại các tổ chức quốc tế.
Về công tác ngoại giao kinh tế, Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ
xây dựng quan hệ chính trị đối ngoại và khuôn khổ hợp tác song phương, đa
phương phù hợp nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam; nghiên cứu, dự báo và thông tin về các vấn đề kinh tế thế giới
và quan hệ kinh tế quốc tế; phối hợp tham mưu, xây dựng chủ trương, chính sách
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, xử lý các vấn
đề nảy sinh liên quan đến kinh tế đối ngoại và vận động chính trị, ngoại giao
hỗ trợ các hoạt động kinh tế đối ngoại theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và cấp có thẩm quyền;
Tham mưu xây dựng các chủ trương, chính sách, kế hoạch về
ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển và củng cố quan hệ chính trị đối ngoại;
hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, người dân xây dựng và triển
khai các chương trình, kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế, mở rộng và nâng
cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế theo quy định.
Về công tác thông tin đối ngoại, Bộ Ngoại giao triển khai
tuyên truyền về các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước; theo
dõi, nghiên cứu, tổng hợp dư luận báo chí nước ngoài phục vụ công tác thông tin
đối ngoại; phát ngôn quan điểm, lập trường chính thức của Việt Nam về các vấn
đề quốc tế, đối ngoại; tổ chức họp báo quốc tế trong phạm vi thẩm quyền của Bộ
Ngoại giao và theo quy định của pháp luật.
Về công tác lãnh sự, Bộ Ngoại giao thực hiện nhiệm vụ bảo hộ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và pháp nhân Việt
Nam ở nước ngoài theo quy định; thực hiện công tác hợp pháp hóa lãnh sự, chứng
nhận lãnh sự, ủy thác tư pháp, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi, xuất, nhập cảnh
của công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc đối tượng do Bộ Ngoại giao quản
lý theo quy định.
Về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại
giao nghiên cứu, tổng hợp tình hình, đề xuất và thực hiện chủ trương, chính
sách, pháp luật về người Việt Nam ở nước ngoài; thực hiện công tác đại đoàn kết
dân tộc đối với người Việt Nam ở nước ngoài, chăm lo, tạo điều kiện thu hút nguồn
lực người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài trong các mối liên hệ với trong nước
và ngược lại, đóng góp vào sự phát triển đất nước; hỗ trợ người Việt Nam ở nước
ngoài ổn định cuộc sống, hòa nhập vào đời sống xã hội nước sở tại, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam.
Về biên giới, lãnh thổ quốc gia, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương theo
quy định: đề xuất chủ trương, chính sách, chiến lược, biện pháp và thực hiện
nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình biên giới, lãnh thổ quôc gia trên đất
liền, hải đảo, vùng trời, các vùng biển của Việt Nam; giải quyết tranh chấp
pháp lý về biên giới, lãnh thổ; đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp lý, dư
luận bảo vệ biên giới, toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền
tài phán quốc gia của Việt Nam trên đất liền, hải đảo, vùng trời, các vùng biển
của Việt Nam; tham mưu, đề xuất xây dựng, triển khai chủ trương, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền trên
toàn quốc...
Cơ cấu tổ chức
Theo Nghị định, cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao bao gồm: 1-
Vụ Châu Âu; 2- Vụ Châu Mỹ; 3- Vụ Đông Bắc Á; 4- Vụ Đông Nam Á - Nam Á - Nam
Thái Bình Dương; 5- Vụ Trung Đông - Châu Phi; 6- Vụ Chính sách đối ngoại; 7- Vụ
Ngoại giao kinh tế; 8- Vụ ASEAN; 9- Vụ các Tổ chức quốc tế; 10- Vụ Luật pháp và
Điều ước quốc tế; 11- Vụ Thông tin Báo chí; 12- Vụ Tổ chức Cán bộ; 13- Văn
phòng Bộ; 14- Thanh tra Bộ; 15- Cục Cơ yếu - Công nghệ thông tin; 16- Cục Lãnh
sự; 17- Cục Lễ tân Nhà nước và Phiên dịch đối ngoại; 18- Cục Ngoại vụ và Ngoại
giao văn hoá; 19- Cục Quản trị Tài vụ; 20- Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh;
21- Ủy ban Biên giới quốc gia; 22- Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài; 23- Học viện Ngoại giao; 24- Báo Thế giới và Việt Nam; 25- Các cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Các tổ chức quy định từ 1 đến 22 nêu trên là các tổ chức
giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức
quy định từ 23 đến 24 là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Ngoại giao.
Các tổ chức quy định tại 25 là các cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài được Chính phủ thành lập và do Bộ Ngoại giao trực tiếp quản lý.
Vụ Châu Âu được tổ chức 5 phòng; các Vụ: Tổ chức Cán bộ,
Luật pháp và Điều ước quốc tế được tổ chức 4 phòng; các Vụ: Châu Mỹ, Đông Bắc
Á, Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương, Trung Đông - Châu Phi được tổ chức
3 phòng.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Ngoại giao và ban
hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Bộ Ngoại giao.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc bộ, trừ Học viện Ngoại giao.