* Cơ quan ban
hành: Chính phủ
* Ngày ban hành: 15/11/2024
* Ngày có hiệu lực: 01/01/2025 trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
Quy định tại Điều
9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm
2025; quy định tại Điều 7 Nghị định này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
* Văn bản hết hiệu lực: Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều
7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 30
tháng 6 năm 2025.
* Nội
dung chính
Ngày
15/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 149/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Để được phép kinh doanh, xuất nhập khẩu vũ khí
thì cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 10 Nghị định 149/2024/NĐ-CP cụ thể:
- Tổ chức, doanh nghiệp
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng kinh doanh vũ khí phải được Bộ trưởng Bộ Công
an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ kinh doanh vũ khí; trường hợp tổ
chức, doanh nghiệp kinh doanh vũ khí quân dụng phải có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự.
- Người quản lý, người
có liên quan trực tiếp đến kinh doanh vũ khí phải được huấn luyện về quản lý vũ
khí và nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; kho, nơi cất giữ, phương tiện vận
chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo đảm an toàn về
phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường trong quản lý, bảo
quản, vận chuyển vũ khí.
- Tổ chức, doanh nghiệp
xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phải là tổ chức, doanh nghiệp được phép kinh doanh
vũ khí và được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ
xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.
Thủ tục cấp giấy phép
xuất nhập khẩu vũ khí được thực hiện như sau:
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí, bao gồm:
+ Văn bản đề nghị, trong
đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu;
số quyết định thành lập hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; lý do; số
lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nước sản xuất vũ khí; họ tên, số định danh cá
nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đến liên hệ;
+ Bản sao văn bản được
Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ xuất khẩu, nhập
khẩu vũ khí.
- Đối với các tổ chức,
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an, hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều 10 Nghị định 149/2024 lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội phải kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
- Đối với các tổ chức,
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều 10 Nghị định 149/2024 lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Quốc phòng.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ
Quốc phòng phải kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm
xây dựng thể chế:
+ Ban
hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: Không
- Cơ quan tham mưu: Công an tỉnh.