Thông tư số 12/2024/TT-BNV quy định
về tên, nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn; mức tiền thưởng Kỷ niệm chương;
quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương;
mẫu Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ
(sau đây gọi chung là Kỷ niệm chương). Thông tư này áp dụng đối với các cá nhân
được xét tặng Kỷ niệm chương; các cơ quan, tổ chức đề nghị xét tặng, trao tặng;
các cơ quan, tổ chức khác liên quan đến việc xét tặng Kỷ niệm chương.
Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
- Cá nhân đã và đang công tác trong
ngành Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng,
Tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ:
+ Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành
Tổ chức nhà nước”:
Công chức, viên chức và người lao
động công tác trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, gồm: Các Vụ,
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Ban Cán sự đảng Bộ, Cơ quan chuyên trách
Đảng ủy Bộ, Văn phòng Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ Nội
vụ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông
tin.
Công chức, viên chức làm công tác tổ
chức cán bộ tại các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ, gồm: Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại các bộ, ban,
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các
cơ quan Trung ương.
Công chức, người lao động công tác
trong ngành Tổ chức nhà nước tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Công chức công tác trong ngành Tổ
chức nhà nước thuộc Phòng Nội vụ cấp huyện.
Công chức, viên chức chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.
+ Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi
đua, Khen thưởng”:
Lãnh đạo và thành viên Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng Trung ương.
Công chức, viên chức, người lao động
làm việc trong các phòng, đơn vị thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Cán bộ, công chức chuyên trách, kiêm
nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Văn phòng
Trung ương Đảng, các ban của Đảng và tương đương ở Trung ương; Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà nước; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc
Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương.
Công chức, người lao động làm việc
trong các Ban (Phòng) Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác thi đua,
khen thưởng tại Phòng Nội vụ cấp huyện.
Cán bộ, công chức, viên chức chuyên
trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại xã, phường, thị trấn.
+ Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản
lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”:
Công chức, viên chức, người lao động
công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ.
Cán bộ, công chức, người lao động
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Công chức, người lao động làm công
tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Công chức chuyên trách, kiêm nhiệm
công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cán bộ, công chức kiêm nhiệm công
tác tín ngưỡng, tôn giáo tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn
thư, Lưu trữ”:
Công chức, viên chức, người lao động
công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
Công chức, viên chức, người lao động
công tác tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ hoặc Phòng tham mưu giúp Sở Nội vụ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ
lịch sử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Công chức, làm công tác văn thư, lưu
trữ tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người lao động
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ tại các doanh nghiệp nhà
nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Công chức làm công tác tham mưu thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp huyện.
Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ tại các bộ,
ban, ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập.
- Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo
các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo các
Tổng cục, Cục thuộc bộ, ngành; lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có công lao đóng
góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong
các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
- Cá nhân là người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, người nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác
hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
- Công dân có công lao đóng góp
trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
- Các trường hợp khác theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
- Đối với các đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 7 Thông tư này:
+ Cá nhân hoạt động chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm từ đủ 15 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong
thời gian quy định là tiêu chuẩn để xét tặng.
Trường hợp cá nhân được cử đi học
tập hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng hoặc đơn vị quân sự, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đào tạo, đạt kết
quả từ loại khá trở lên (đối với các khóa có xếp loại) thì thời gian đi học,
thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm
chương.
+ Đối với các cá nhân có quá trình
công tác trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ, nếu thời
gian công tác của mỗi ngành, lĩnh vực không đủ thời gian để xét tặng Kỷ niệm
chương về ngành, lĩnh vực thì tổng thời gian công tác trong các ngành, lĩnh vực
của cá nhân đó được tính để xét tặng Kỷ niệm chương và được đề nghị xét tặng Kỷ
niệm chương về ngành, lĩnh vực hiện đang công tác tại thời điểm đề nghị xét
tặng Kỷ niệm chương (hoặc trước khi nghỉ hưu).
+ Cá nhân nữ được xét tặng Kỷ niệm
chương sớm hơn 02 năm so với thời gian quy định.
+ Tính đến thời điểm nghỉ hưu, nếu
cá nhân còn thiếu từ 01 đến dưới 12 tháng thời gian so với quy định thì được
xem xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu.
- Đối với các đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 7 Thông tư này:
+ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và
phát triển của Bộ Nội vụ.
+ Lãnh đạo bộ, ban, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các Tổng cục, Cục thuộc bộ, ngành; Bí
thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy
viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Trưởng đoàn Đại
biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo Sở Nội vụ các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ đủ 05 năm
trở lên phụ trách 01 trong 04 ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
Nội vụ.
+ Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tỉnh và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên
Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Ủy viên Ban Thường
vụ Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy trực thuộc Thành ủy Thành phố trực thuộc
Trung ương: Có thời gian giữ chức vụ từ đủ 10 năm trở lên phụ trách 01 trong 04
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
+ Lãnh đạo hoặc thành viên Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng Trung ương: Kiêm nhiệm từ đủ 05 năm trở lên.
+ Thời gian giữ chức vụ được tính để
xét tặng Kỷ niệm chương được cộng dồn nếu cá nhân không phụ trách liên tục
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
- Đối với các đối tượng quy định tại
khoản 3 Điều 7 Thông tư này: Có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ
hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ
Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội
vụ.
- Đối với các đối tượng quy định tại
khoản 4 Điều 7 Thông tư này: Công dân có công hiến tặng tài liệu lưu trữ cho
các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia, Trung tâm lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; công dân có
sự giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc hiện vật, tài sản cho sự phát triển của Bộ
Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội
vụ.
Đối tượng chưa được và không được
xét tặng Kỷ niệm chương
- Đối tượng chưa được xét tặng Kỷ
niệm chương
+ Cá nhân đang trong thời gian xem
xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Cá nhân đang trong quá trình điều
tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố
cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực đang được xác minh làm rõ theo quy định tại
khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
- Đối tượng không được xét tặng Kỷ
niệm chương: Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, bị khai trừ khỏi Đảng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2025 và thay thế cho Thông tư số 14/2019/TT-BNV ngày 15
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tặng Kỷ niệm chương về các
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ và Thông tư số 08/2022/TT-BNV
ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 14/2019/TT-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định tặng Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
Nội vụ.