Đối tượng áp dụng
Thông tư nêu rõ, đối tượng áp dụng quy định này gồm 2 nhóm
như sau:
Nhóm 1 là các đối
tượng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm h và điểm i khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 42/2023/NĐ-CP hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng
tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2023.
Cụ thể là các đối tượng sau:
a- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động
(kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ
quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số
41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển
bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân,
công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
b- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt
phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng
tháng.
c- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo
quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp
cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức
lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến
dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;
công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày
30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới
giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
h- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng.
i- Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01
tháng 01 năm 1995.
Nhóm 2 là đối tượng
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP
nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995 (bao gồm những người đã nghỉ hưởng trợ cấp mất sức
lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau đó được tiếp tục hưởng trợ cấp
theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính
phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng
hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng và Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06
tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những
người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng
trợ cấp mất sức lao động) sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định mà có mức
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000
đồng/tháng.
Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp
hằng tháng
Thông tư nêu rõ, từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của các đối tượng quy định trên
được điều chỉnh như sau:
- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này đã được điều chỉnh theo Nghị định số
108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
Cụ thể:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng
từ tháng 7 năm 2023 = Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6
năm 2023 x 1,125
- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này chưa được điều chỉnh theo Nghị định số
108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
Cụ thể:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng
từ tháng 7 năm 2023 = Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6
năm 2023 x 1,208
Bên cạnh đó, Thông tư cũng nêu rõ, từ ngày 01 tháng 7 năm
2023, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của các đối
tượng nhóm 2 sau khi được điều chỉnh theo quy định trên tiếp tục được điều chỉnh
như sau:
- Đối với người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội,
trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/tháng:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng
sau điều chỉnh = Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau
khi được điều chỉnh theo quy định khoản 1 Điều 2 Thông tư này + 300.000
đồng/tháng
- Đối với người có mức lương hưu, trợ bảo hiểm xã hội, trợ
cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/tháng:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng
sau điều chỉnh = 3.000.000 đồng/tháng
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 8 năm
2023. Các quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2023.