Theo Quyết định, Chương trình điều tra thống kê quốc gia gồm
45 cuộc điều tra, khảo sát trong đó có 03 cuộc tổng điều tra thống kê quốc gia
(Tổng điều tra dân số và nhà ở; Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp; Tổng điều
tra kinh tế) và 42 cuộc điều tra thống kê ở các lĩnh vực khác nhau, cụ thể:
Nhóm 01. Điều tra dân số, lao động và việc làm, gồm 3 cuộc
điều tra: Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ; Điều tra biến động dân số và kế
hoạch hóa gia đình; Điều tra lao động và việc làm.
Nhóm 02. Điều tra đất đai, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản, gồm 8 cuộc điều tra: Điều tra kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất; Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ; Điều tra diện tích cây nông
nghiệp; Điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp; Điều tra chăn nuôi; Điều
tra lâm nghiệp; Điều tra, kiểm kê rừng; Điều tra thủy sản.
Nhóm 03. Điều tra công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ
và vốn đầu tư, gồm 8 cuộc điều tra: Điều tra ngành công nghiệp; Điều tra năng
lực sản xuất của một số sản phẩm công nghiệp; Điều tra hoạt động xây dựng; Điều
tra hoạt động thương mại và dịch vụ; Điều tra loại hình hạ tầng thương mại phổ
biến; Điều tra thông tin khách du lịch nội địa; Điều tra chi tiêu của khách du
lịch, khách quốc tế đến Việt Nam; Điều tra vốn đầu tư thực hiện.
Nhóm 04. Điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp và
tài khoản quốc gia, gồm 5 cuộc điều tra: Điều tra doanh nghiệp; Điều tra cơ sở
sản xuất, kinh doanh cá thể; Điều tra cơ sở hành chính, sự nghiệp; Điều tra thu
thập thông tin lập bảng cân đối liên ngành và tính hệ số chi phí trung gian;
Điều tra đơn vị sự nghiệp và tổ chức vô vị lợi.
Nhóm 05. Điều tra giá, gồm 9 cuộc điều tra: Điều tra giá
tiêu dùng (CPI); Điều tra giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản
xuất; Điều tra giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Điều tra giá
sản xuất công nghiệp; Điều tra giá sản xuất dịch vụ; Điều tra giá sản xuất xây
dựng; Điều tra giá bất động sản; Điều tra giá tiền lương; Điều tra giá xuất
khẩu, nhập khẩu.
Nhóm 06. Điều tra khoa học công nghệ, thông tin và truyền
thông, gồm 3 cuộc điều tra: Điều tra tiềm lực khoa học và công nghệ của các tổ
chức khoa học và công nghệ; Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; Điều tra thống kê thương mại điện tử.
Nhóm 07. Điều tra y tế, xã hội và môi trường, gồm 6 cuộc
điều tra, khảo sát: Điều tra cơ sở và nhân lực y tế ngoài công lập; Điều tra
dinh dưỡng; Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam; Khảo sát sức khỏe dân cư và kinh
nghiệm cuộc sống; Điều tra người khuyết tật; Điều tra các chỉ tiêu về bảo vệ
môi trường.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính
phủ xây dựng, sửa đổi, bổ sung Chương trình điều tra thống kê quốc gia cho phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Chương trình điều tra thống kê quốc gia là căn cứ để các bộ,
ngành chủ động xây dựng kế hoạch các cuộc điều tra, xây dựng phương án điều
tra, kế hoạch thực hiện, dự toán kinh phí và quyết định các cuộc điều tra thống
kê, tạo sự ổn định cho hoạt động thống kê.
Quyết định nêu rõ, cơ quan chủ trì là cơ quan chịu trách
nhiệm trong việc xây dựng phương án điều tra, tiến hành điều tra.
Kinh phí để thực hiện các cuộc điều tra thống kê thuộc
Chương trình điều tra thống kê quốc gia do ngân sách nhà nước cấp và được bố
trí trong dự toán ngân sách của các cơ quan theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước (bao gồm cả nguồn kinh phí khác do tổ chức quốc tế tài trợ theo các
chương trình dự án) bảo đảm theo quy mô, tính chất của từng cuộc điều tra.
Kết quả của các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình
điều tra thống kê quốc gia phải được công bố theo đúng các quy định của Luật
Thống kê và các quyết định hiện hành của Nhà nước về điều tra thống kê.