Thông tư số 05/2025/TT-NHNN ngày 19/5/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
* Cơ quan ban
hành:Ngân hàng Nhà
nước
* Ngày ban hành: 19/5/2025
* Ngày có hiệu lực: 19/5/2025
* Văn bản bị bãi bỏ: khoản 2, khoản
3, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 19/2021/TT-NHNN ngày
24/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá.
* Nội dung chính:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 01/2014/TT-NHNN ngày
06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 4 như sau:
“5. Một
thùng tiền kim loại gồm 10 (mười) túi tiền cùng mệnh giá.
Đối với
kho tiền Trung ương và kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước Khu vực được
giao vận chuyển), một thùng tiền kim loại gồm:
a) 50
(năm mươi) túi tiền loại mệnh giá 5.000 đồng;
b) 75
(bảy mươi lăm) túi tiền loại mệnh giá 2.000 đồng; 1.000 đồng; 500 đồng;
c) 100
(một trăm) túi tiền loại mệnh giá 200 đồng.”
- Bổ sung điểm d, đ, e, g vào khoản
2 Điều 11 như sau:
“d) Giao
nhận tiền mặt loại mệnh giá từ 20.000 đồng trở xuống theo lệnh điều chuyển giữa
kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực và ngược lại;
giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước Khu vực với
nhau;
đ) Giao
nhận tiền mặt loại mệnh giá 50.000 đồng theo lệnh điều chuyển giữa các kho tiền
Trung ương với nhau; giữa kho tiền Trung ương với Ngân hàng Nhà nước Khu vực
được giao vận chuyển và ngược lại;
e) Giao
nhận tiền mặt trong nội bộ kho tiền Trung ương;
g) Giao
nhận tiền mặt trong nội bộ Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển khi
thực hiện lệnh điều chuyển.”
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
12 như sau:
“1. Kiểm
đếm tiền mặt giao nhận theo lệnh điều chuyển của Ngân hàng Nhà nước đối với
tiền đã qua lưu thông:
a) Sở
Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực (trừ Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao
vận chuyển thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản này) tổ chức kiểm đếm tờ
(miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo quy định
tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm
đếm là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến;
trường hợp không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn
bản cho đơn vị nhận.
Cục
trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian kiểm
đếm tiền mặt theo lệnh điều chuyển trong các trường hợp do nguyên nhân khách
quan theo đề nghị của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực;
b) Ngân
hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) đối với
số tiền dùng để chi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên
địa bàn. Hội đồng kiểm đếm được thành lập theo quy định tại khoản
3 Điều 62 Thông tư này và chịu trách nhiệm giám sát an toàn tài sản;
c) Đối
với số tiền không tổ chức kiểm đếm tờ (miếng), Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước
Khu vực có thể giao bó (túi) tiền nguyên niêm phong cho tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn và phải cử người chứng kiến khi đơn vị
nhận tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) hoặc giao tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác trên địa bàn luân phiên chứng kiến kiểm đếm tiền của đơn
vị nhận, không phân biệt tiền đó là của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài nào.”
Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ của Thông
tư số 01/2014/TT-NHNN ngày
06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo
quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (đã được sửa đổi, bổ
sung bởi Thông tư số 12/2017/TT-NHNN ngày
31/8/2017 và Thông tư số 19/2021/TT-NHNN ngày
24/11/2021):
- Thay
thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh)” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tại các Khu vực (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước Khu vực)”
quy định tại khoản 1 Điều 10.
- Thay
thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu
vực” quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 11, khoản
1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 13, Điều 14, khoản 1 Điều
15, khoản 1 Điều 17, khoản 2 Điều 18, khoản 1 và khoản
2 Điều 19, khoản 1 Điều 20, tên Điều 21, khoản 1 Điều
24, khoản 1 Điều 31, khoản 2 Điều 37, khoản 4 Điều 39,
khoản 2 Điều 45, khoản 4 Điều 50, Điều 53, khoản 3
Điều 59, khoản 2 Điều 65, Điều 69.
- Bỏ cụm từ “(sau đây gọi tắt là Trưởng phòng
Kế toán)” quy định tại khoản 1 Điều 18.
- Thay thế cụm từ “địa bàn tỉnh, thành phố”
bằng cụm từ “địa bàn khu vực” quy định tại điểm c khoản 1
Điều 11 và khoản 4 Điều 39.
- Thay
thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”
bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” quy định tại Điều
73.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm
xây dựng thể chế:
+ Ban
hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: Không
- Cơ quan tham mưu: Không.
Nguyễn Vũ
Hường