Thông tư số 04/2025/TT-BVHTTDL ngày 13/5/2025 quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hóa...
* Cơ quan ban hành: Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
* Ngày ban hành: 13/5/2025
* Ngày có hiệu lực: 01/7/2025
* Văn bản bị thay thế: Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ
khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia.
* Nội dung chính:
Ngày
13/5/2025, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư
04/2025/TT-BVHTTDL quy định về kiểm kê di sản văn hóa, công bố Danh mục kiểm kê
di sản văn hóa; đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; phân loại di
vật, cổ vật; kho bảo quản di sản tư liệu; di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai
thác và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn
hóa. Theo đó,
việc kiểm kê cần thu thập thông tin có nội dung sau đây:
- Tên gọi: Xác định tên
thường gọi và tên gọi khác (nếu có).
- Loại hình: Căn cứ Điều
10 Luật Di sản văn
hóa để xác định loại hình di sản văn hóa phi vật thể. Trường
hợp di sản văn hóa phi vật thể thuộc nhiều loại hình thì xác định đầy đủ các
loại hình có liên quan.
- Địa điểm: Xác định địa
danh nơi di sản văn hóa phi vật thể đang tồn tại; di sản văn hóa phi vật thể
tồn tại ở nhiều địa điểm trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi cụ
thể đến cấp xã.
- Không gian, đồ vật và
đồ tạo tác liên quan: Xác định, miêu tả về không gian văn hóa nơi cộng đồng chủ
thể sáng tạo, thể hiện, duy trì và lưu truyền di sản văn hóa phi vật thể; các
đồ vật là công cụ, phương tiện để thực hành di sản văn hóa phi vật thể; đồ tạo
tác được tạo ra từ quá trình thực hành di sản văn hóa phi vật thể.
- Chủ thể di sản văn hóa
phi vật thể:
+ Trường hợp chủ thể di
sản văn hóa phi vật thể là một cá nhân (nghệ nhân, người thực hành): Xác định
rõ họ và tên, tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, địa chỉ và những thông tin liên quan
đến quá trình thực hành di sản văn hóa phi vật thể;
+ Trường hợp chủ thể di
sản văn hóa phi vật thể là cộng đồng, nhóm người: Xác định tên thường gọi của
cộng đồng, nhóm người và thông tin về những người đại diện cho cộng đồng, nhóm
người đó. Thông tin về những người đại diện cần xác định như quy định tại điểm
a khoản này.
- Miêu tả:
+ Quá trình ra đời, tồn
tại của di sản văn hóa phi vật thể;
+ Hình thức biểu hiện,
quy trình thực hành, công trình kiến trúc, hiện vật và không gian văn hóa liên
quan cùng với các sản phẩm vật chất, tinh thần được tạo ra trong quá trình thực
hành di sản văn hóa phi vật thể.
- Hiện trạng: Xác định
khả năng duy trì, nguy cơ, nguyên nhân mai một của di sản văn hóa phi vật thể.
- Đánh giá giá trị: Xác
định giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và vai trò của di sản văn hóa phi vật
thể đối với đời sống cộng đồng hiện nay.
- Đề xuất biện pháp bảo
vệ.
- Lập thư mục tài liệu
có liên quan tới di sản văn hóa phi vật thể, bao gồm các xuất bản phẩm, tư liệu
khảo sát điền dã và tài liệu khác.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm
xây dựng thể chế:
+ Ban
hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: Không
- Cơ quan tham mưu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Nguyễn Vũ
Hường