Thông tư số 37/2025/TT-BCA ngày 15/5/2025 quy định nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân
* Cơ quan ban
hành: Bộ Công an
* Ngày ban hành: 15/5/2025
* Ngày có hiệu lực: 01/7/2025
* Văn bản bị hết hiệu lực:
- Thông tư số 139/2020/TT-BCA ngày
23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác thường trực
sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân;
- Thông tư số 140/2020/TT-BCA ngày
23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về triển khai các hoạt
động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân;
- Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày
23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân;
- Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày
06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ,
tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày
17 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện
nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân
dân;
- Thông tư số 02/2023/TT-BCA ngày
13 tháng 01 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ trong Công an nhân dân;
- Thông tư số 55/2024/TT-BCA ngày
31 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày
23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông
tư số 150/2020/TT-BCA ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày
06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ,
tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và
Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày
17 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện
nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân
dân.
* Nội dung chính:
Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 37/2025/TT-BCA ngày 15/5/2025 về nhiệm vụ
công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân. Theo đó, việc trực tiếp nhận và
xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ được quy định như sau:
Trực tiếp nhận và xử lý
thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ 24/24 giờ và được chia thành
các ca trực. Giám đốc Công an cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế về lực lượng
quyết định chia ca trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống
cứu nạn, cứu hộ bảo đảm nguyên tắc mỗi ca trực tại bộ phận tiếp nhận và xử lý
thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ phải bố trí tối thiểu 02 cán
bộ, chiến sĩ.
Bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy,
báo tình huống cứu nạn, cứu hộ bố trí tại:
- Trung tâm Thông tin
chỉ huy Công an cấp tỉnh (nếu có);
- Phòng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Đội Chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ khu vực, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên
sông;
- Địa điểm khác do cấp
có thẩm quyền quyết định.
Thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn,
cứu hộ được tiếp nhận: qua Hệ thống tổng đài tiếp nhận cuộc gọi từ số điện
thoại 113, 114, 115; số điện thoại của các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy; ứng dụng báo cháy; người dân báo trực tiếp;
các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung thông tin báo cháy, báo tình huống
cứu nạn, cứu hộ cần tiếp nhận:
- Họ, tên, số điện thoại
hoặc địa chỉ của người báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ;
- Địa chỉ, thời gian
phát hiện cháy, tai nạn, sự cố;
- Loại hình xảy ra cháy,
tai nạn, sự cố; quy mô đám cháy, tai nạn, sự cố; số lượng, tình trạng người bị
mắc kẹt trong đám cháy, tai nạn, sự cố; nguy cơ cháy lan và các thông tin khác
liên quan đến đám cháy, tai nạn, sự cố.
Trường hợp thông tin về vụ cháy, tai nạn, sự
cố không thuộc phạm vi địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ, cán bộ, chiến sĩ trực tại bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo
cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ:
- Báo ngay cho đơn vị
được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ địa bàn đó;
- Báo cáo chỉ huy đơn vị
để huy động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ nếu khoảng
cách từ nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố đến đơn vị mình gần hơn đơn vị được
phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc sẵn sàng tham gia
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có yêu cầu chi viện, hỗ trợ.
Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trực tiếp
nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ:
- Quản lý và sử dụng
thành thạo các thiết bị thông tin liên lạc, hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy;
- Tiếp nhận, ghi chép
đầy đủ thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ vào Sổ tiếp nhận và
xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 08 Phụ lục
II kèm theo Thông tư 37/2025.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm
xây dựng thể chế:
+ Ban
hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: Không
- Cơ quan tham mưu: Không.
Nguyễn Vũ
Hường