Thông tư quy định đối tượng đề nghị cấp giấy chứng nhận
lương y bao gồm: Đối tượng đã được chuẩn hóa lương y có đủ các chứng chỉ học
phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này trước ngày 30/6/2004 nhưng
chưa được kiểm tra sát hạch; đối tượng đã được Trung ương Hội Đông y Việt Nam
cấp giấy chứng nhận lương y chuyên sâu trước ngày 30/6/2004; đối tượng đã được
Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam bồi dưỡng và được Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ
cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên
(theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) trước ngày 30/6/2004; đối
tượng đã được cơ quan chuyên môn về y tế thuộc UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư
nhân có phạm vi hành nghề khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền nhưng không phải
là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp giấy chứng nhận lương y.
Ngoài ra còn có đối tượng đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh
bằng y học cổ truyền từ đủ 30 năm trở lên; đối tượng có kết quả đạt tại kỳ kiểm
tra sát hạch theo quy định tại Thông tư số 13/1999/TT-BYT ngày 06/7/1999 của Bộ
Y tế hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân thuộc lĩnh vực
hành nghề y, dược cổ truyền (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/1999/TT-BYT)
trước ngày 14/02/2004 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lương y.
Để được cấp cấp giấy chứng nhận lương y, các đối tượng kể
trên phải có đủ 10 chứng chỉ học phần do cơ sở đào tạo y, dược hoặc Trung ương
Hội Đông y Việt Nam hoặc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền (Viện,
bệnh viện y học cổ truyền) phối hợp với trường trung cấp hoặc cao đẳng y tế,
Hội Đông y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Hội Đông y tỉnh) tổ chức bồi
dưỡng chuẩn hóa và cấp trước ngày 30/6/2004.
Các chứng chỉ gồm: Lý luận cơ bản về y học cổ truyền; Chứng
chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh nội khoa; Chứng chỉ về bệnh học và điều
trị các bệnh ngoại khoa; Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh nhi khoa;
Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh phụ khoa; Chứng chỉ về bệnh học và
điều trị các bệnh ngũ quan; Chứng chỉ điều trị bằng những phương pháp không
dùng thuốc; Chứng chỉ dược liệu học; Chứng chỉ về bào chế; Chứng chỉ về các bài
thuốc cổ phương.
Về trình độ học vấn, phải là người sinh trước ngày
01/01/1960 và dân tộc ít người phải đọc thông viết thạo chữ Quốc ngữ, người
sinh từ ngày 01/01/1960 trở về sau phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học
hoặc tương đương; Có kết quả đạt tại kỳ kiểm tra sát hạch theo quy định tại Thông
tư này.
Với đối tượng đã được Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp
giấy chứng nhận lương y chuyên sâu trước ngày 30/6/2004, phải có giấy chứng
nhận lương y chuyên sâu do Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp trước ngày
30/6/2004. Đồng thời phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b, c khoản 1
Điều này.
Với đối tượng đã được Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam bồi
dưỡng và được Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp giấy
chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên, phải có giấy chứng nhận đạt trình
độ y sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) do
Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp trước ngày 30/6/2004
và phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
Đối với đối tượng đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y
học cổ truyền từ đủ 30 năm trở lên, phải ó thời gian khám bệnh, chữa bệnh bằng
y học cổ truyền tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp từ đủ 30 năm trở lên.
Trường hợp người khám bệnh, chữa bệnh tại Trạm y tế cấp xã thì phải được Trưởng
Trạm y tế xác nhận bằng văn bản; căn cứ để xác nhận dựa vào hợp đồng lao động
hoặc giấy tờ khác chứng minh đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền, không có sai sót về chuyên môn và được người bệnh tín nhiệm. Nếu người
khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì phải được
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó xác nhận; người xác nhận quy định
tại điểm này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận của
mình. Đối tượng còn lại phải đạt kết quả kiểm tra sát hạch theo quy định tại
Thông tư số 13/1999/TT-BYT nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lương y.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/3/2024.