* Cơ quan ban hành: Bộ
Giáo dục và Đào tạo
* Ngày ban hành: 02/5/2024
* Ngày có hiệu lực: 02/11/2024
* Nội dung chính:
Ngày 02/5/2024,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT sửa đổi bổ
Điều 7 và thay thế Phụ lục II, Phụ lục III của Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT quy
định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam.
Theo đó, người đề nghị công nhận văn bằng cung cấp
các thông tin về văn bằng quy định tại Phụ lục I Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT và
tải hồ sơ lên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT
và thực hiện thanh toán lệ phí theo quy định.
Hồ sơ công nhận văn bằng
do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam bao gồm:
- Bản sao văn bằng
hoặc bản sao từ sổ gốc cấp văn bằng đề nghị công nhận kèm theo bản công chứng
dịch sang tiếng Việt;
- Bản sao phụ lục văn
bằng hoặc bảng kết quả học tập kèm theo bản công chứng dịch sang tiếng Việt;
- Bản sao công chứng văn
bằng, chứng chỉ có liên quan trực tiếp (nếu có);
- Minh chứng thời gian
học ở nước ngoài (nếu có): Quyết định cử đi học và tiếp nhận của đơn vị quản lý
lao động; hộ chiếu, các trang thị thực có visa, dấu xuất nhập cảnh phù hợp với
thời gian du học hoặc giấy tờ minh chứng khác;
- Văn bản ủy quyền xác
minh thông tin về văn bằng (nếu đơn vị xác thực yêu cầu).
Đồng thời, việc tải hồ
sơ lên Cổng dịch vụ công trực tuyến như sau:
- Trường hợp người đề
nghị công nhận văn bằng có thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp từ cơ sở
giáo dục cấp bằng hoặc cơ quan có thẩm quyền xác thực thì cung cấp thông tin,
minh chứng để xác thực trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng
đồng thời tải lên cổng dịch vụ công trực tuyến:
+ Bản quét (scan) các
thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư
13/2021/TT-BGDĐT (không cần chứng thực bản sao điện tử từ bản chính);
+ Chứng thực bản sao điện
tử từ bản chính các thành phần hồ sơ quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 7
Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT ;
- Trường hợp người đề
nghị công nhận văn bằng không có thông tin, minh chứng để xác thực trực tiếp
thì thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính các hồ sơ quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 7 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT , kèm theo văn
bản ủy quyền xác minh thông tin về văn bằng (nếu đơn vị xác thực yêu cầu) và
tải lên cổng dịch vụ công trực tuyến;
+ Trường hợp không tải
hồ sơ lên cổng dịch vụ công trực tuyến, người đề nghị công nhận văn bằng nộp
trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền công nhận
văn bằng các hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT .
- Trong thời hạn 20 ngày
làm việc, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng có trách nhiệm trả kết quả
công nhận văn bằng cho người đề nghị công nhận văn bằng.
Trường hợp cần xác minh
thông tin về văn bằng từ cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc đơn vị xác thực nước
ngoài, thời hạn trả kết quả công nhận văn bằng không vượt quá 45 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ công nhận văn bằng.
- Kết quả công nhận văn
bằng được ghi trên giấy công nhận theo mẫu tại Phụ lục II và Phụ lục III Thông
tư 13/2021/TT-BGDĐT .
Trường hợp văn bằng
không đủ điều kiện công nhận hoặc quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 7
Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT mà không đủ căn cứ xác minh thông tin về văn bằng, cơ
quan có thẩm quyền công nhận văn bằng phải trả lời bằng văn bản hoặc thư điện
tử cho người đề nghị công nhận văn bằng.
Trường hợp không xác
định được mức độ tương đương của văn bằng với trình độ đào tạo quy định tại
Khung trình độ quốc gia Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng cung
cấp thông tin và công nhận giá trị của văn bằng theo hệ thống giáo dục của nước
nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính.
- Cơ quan có thẩm quyền
công nhận bằng lập sổ cấp giấy công nhận, trong đó ghi các thông tin về: họ
tên, ngày tháng năm sinh của người được công nhận văn bằng; tên cơ sở giáo dục
cấp bằng; hình thức đào tạo; trình độ tương đương với Khung trình độ quốc gia
Việt Nam hoặc trình độ theo hệ thống giáo dục của nước nơi cơ sở giáo dục nước
ngoài đặt trụ sở chính; số vào sổ cấp giấy công nhận.
- Cơ sở giáo dục đại học
tự đánh giá văn bằng để sử dụng trong hoạt động đào tạo lập hồ sơ đánh giá văn
bằng và lưu trữ theo quy định.
* Trách nhiệm thực hiện của địa
phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế:
+ Ban hành văn bản
mới: Không.
+
Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: Không
- Cơ quan tham mưu: Sở Giáo
dục và Đào tạo