* Ngày ban hành: 30/08/2024.
* Ngày có hiệu lực: 15/10/2024
* Văn bản quy phạm pháp
luật bị thay thế:
* Nội dung chính:
Thông
tư này quy định kỹ thuật về thăm dò và phân cấp trữ lượng, tài nguyên các mỏ
cát biển.
Thông tư này áp dụng đối
với các cơ quan quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản; các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động thăm dò, đánh giá trữ lượng, tài nguyên các mỏ cát
biển.
Mỏ cát biển được phân
chia thành 03 nhóm mỏ:
- Nhóm mỏ đơn giản (nhóm
mỏ I)
+ Cấu tạo địa chất đơn
giản. Hệ số biến đổi chu vi (µ) nhỏ hơn 1,4; hệ số biến đổi chiều dày (Vm) nhỏ
hơn 40%; hệ số biến đổi thành phần hạt (Vc) nhỏ hơn 40% và hệ số chứa cát (Kp)
trên 0,8 đến 1,0.
+ Quy mô lớn, chiều dài
thân cát lớn hơn 10 000 m, chiều rộng thân cát tương đối ổn định lớn hơn 1 000
m, hình dạng thân cát đơn giản và có đáy tương đối bằng phẳng.
- Nhóm mỏ tương đối phức
tạp (nhóm mỏ II)
+ Cấu tạo địa chất tương
đối phức tạp. Hệ số biến đổi chu vi (µ) từ 1,4 đến 1,6; hệ số biến đổi chiều
dày (Vm) từ 40 đến 100%; hệ số biến đổi thành phần hạt (Vc) từ 40% đến 100% và
hệ số chứa cát (Kp) từ 0,6 đến 0,8.
+ Quy mô trung bình,
chiều dài thân cát từ 5 000 m đến 10 000 m, chiều rộng thân cát không ổn định
từ 300 m đến 1 000 m, hình dạng thân cát tương đối phức tạp.
- Nhóm mỏ phức tạp (nhóm
mỏ III)
+ Cấu tạo địa chất phức
tạp. Hệ số biến đổi chu vi (µ) từ 1,6 đến 1,8; hệ số biến đổi chiều dày (Vm) từ
100 đến 150%; hệ số biến đổi thành phần hạt (Vc) từ 100 đến 150% và hệ số chứa
cát (Kp) từ 0,4 đến 0,6. Các thân cát hẹp, có sự xen kẽ các khoảnh sét, đá,
tảng.
+ Quy mô trung bình,
chiều dài thân cát nhỏ hơn 5 000 m, chiều rộng thân cát không ổn định nhỏ hơn
300 m, hình dạng thân cát phức tạp.
* Thủ tục hành chính do
địa phương thực hiện: Không
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế:
+ Ban hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: