* Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
* Ngày ban hành: 23/9/2024
* Ngày có hiệu lực: 07/11/2024
* Văn bản bị bãi bỏ: Thông tư số 03/2021/TT-BTTTT ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin
và truyền thông;
Bãi bỏ Khoản 5 Điều 4, Khoản 5 Điều 5, Khoản 4 Điều 7, Khoản 4 Điều 8, Khoản 4 Điều 10, Khoản 4 Điều 11, Khoản 4 Điều 13, Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 13/2022/TT-BTTTT ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối
với viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn truyền hình
thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông;
Bãi bỏ một số điều của Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay
phim thuộc chuyên ngành TTT đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 07/2022/TT-BTTTT ngày
30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Bãi bỏ Khoản 4 Điều 5, Khoản 4 Điều 6, Khoản 4 Điều 9, Khoản
4 Điều 10 Thông tư số 08/2022/TT-BTTTT ngày
30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành
công nghệ thông tin, an toàn thông tin.
* Nội dung chính:
Ngày 23/9/2024, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư
12/2024/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông.
1. Tiêu chuẩn, điều kiện chung dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và
Truyền thông
- Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định
tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, được sửa đổi tại khoản 16
Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Trong danh mục vị trí việc làm của đơn vị sự
nghiệp công lập cử dự xét thăng hạng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng
quy định pháp luật có vị trí việc làm ứng với hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức dự xét thăng hạng.
- Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng
theo quy định.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể xét thăng
hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, Mã số: V.11.01.01
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên
hạng II, Mã số: V.11.01.02.
- Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập
viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian
tương đương với chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II thì phải có ít nhất
đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II tính
đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ
chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn);
- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên
tập viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia biên tập ít nhất
02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do
cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo
Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu
khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử
dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc nghiệm thu.
- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên
tập viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu
chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt
động nghề nghiệp.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế:
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành:
- Trách nhiệm
khác:
- Cơ quan tham mưu: