Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi xóa Giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện
Theo Thông tư 14/2023/TT-BGTVT, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, cấp lại, thu hồi xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện được quy
định như sau:
1. Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức cấp, cấp lại, thu hồi, xóa
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị,
đường sắt chuyên dùng, trừ trường hợp theo quy định (2) dưới đây.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy
chứng nhận đăng ký phương tiện trên đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị
theo quy định của Thông tư này.
Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
Theo quy định, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương
tiện, chủ sở hữu phải chuẩn bị bộ hồ sơ gồm:
1. Bản chính văn bản giấy hoặc bản điện tử đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện của chủ sở hữu theo mẫu quy định tại Phụ
lục III của Thông tư này.
2. Bản chính văn bản giấy hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực các giấy tờ của phương tiện bao
gồm:
Hợp đồng mua bán, cho, tặng; chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ
(nếu có); quyết định điều chuyển phương tiện; hóa đơn của tổ chức, cá nhân bán
phương tiện (nếu phương tiện đã chuyển qua nhiều tổ chức, cá nhân thì khi làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện chỉ cần hóa đơn của tổ chức, cá
nhân bán cuối cùng); Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của phương tiện do tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm
nước ngoài được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cấp còn hiệu lực. Đối
với các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch tiếng Việt đã được
công chứng dịch thuật kèm theo.
3. Trường hợp trong cùng một hợp đồng mua bán, cho, tặng
phương tiện, hóa đơn, tờ khai hải quan của hồ sơ có kê khai nhiều phương tiện
thì chủ sở hữu có trách nhiệm cung cấp bảng kê khai cho từng phương tiện đề
nghị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoặc hồ sơ đối với từng phương tiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với phương tiện nhập khẩu, ngoài các giấy tờ theo quy
định tại khoản 2 Điều này thì cần phải có thêm bản chính văn bản giấy hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực tờ khai
hải quan dùng cho phương tiện nhập khẩu hoặc tờ khai hải quan đã được thông
quan.
5. Trường hợp phương tiện không có hợp đồng mua bán, hóa đơn
riêng (do việc mua bán các phương tiện chỉ là hợp phần của gói thầu và không
thể tách rời) thì phải có bản chính văn bản giấy hoặc hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực hợp đồng gói thầu hoặc
hợp phần của gói thầu có thể hiện việc cung cấp phương tiện, biên bản bàn giao
phương tiện cho chủ sở hữu.
Chủ sở hữu nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy theo một trong các hình thức sau: Nộp trực tiếp tại bộ
phận một cửa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nộp qua cổng dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cổng dịch vụ công quốc gia; nộp
qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác.
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tổ chức kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định của Thông tư
này, trong vòng 1 ngày làm việc (nếu tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một
cửa hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc cổng dịch vụ công quốc gia) hoặc
2 ngày làm việc (nếu tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc các qua hình
thức phù hợp khác) kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo
đúng quy định.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
đầy đủ, đúng quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy
chứng nhận đăng ký phương tiện (trừ trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện bị mất). Chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định.
Thông tư nêu rõ, trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng
ký phương tiện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho chủ
sở hữu và nêu rõ lý do.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ 1/9/2023.
Thông tư số 21/2018/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng ký phương tiện giao
thông đường sắt, di chuyển của phương tiện giao thông đường sắt trong trường
hợp đặc biệt; Thông tư số 13/2021/TT-BGTVT ngày 26 tháng 7 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Thông tư số
21/2018/TT-BGTVT; Điều 1 Thông tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt hết hiệu
lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Các phương tiện đã được Cục Đường sắt Việt Nam cấp Giấy
chứng nhận đăng ký phương tiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
được giữ nguyên số đăng ký phương tiện. Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu cấp
lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thi thực hiện theo quy
định của Thông tư này.
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chưa thực hiện được các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư
này thì có văn bản đề nghị Cục Đường sắt Việt Nam tiếp tục thực hiện. Kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp, cấp
lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện trên đường sắt chuyên
dùng, đường sắt đô thị theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại, thu hồi, xóa
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện trên đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô
thị do Cục Đường sắt Việt Nam cấp trước đây thì thông báo cho Cục Đường sắt
Việt Nam biết để theo dõi.
Việc cập nhật cơ sở dữ liệu đăng ký phương tiện lĩnh vực
đường sắt sẽ được thực hiện sau khi Cục Đường sắt Việt Nam hoàn thành xây dựng
cơ sở dữ liệu.