Theo Thông tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ chuyên gia
tổ chức lập thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu như sau:
Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm được lập theo mẫu
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
Trong các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Thông tư
này, nội dung in nghiêng có mục đích hướng dẫn, minh họa và được cụ thể hóa
trên cơ sở quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện riêng (nếu có) của từng dự
án.
Xử lý vi phạm trong đấu thầu
Thông tư nêu rõ, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu
thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì
phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Ngoài việc bị xử lý theo quy định trên, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị cấm theo quy định tại
Điều 16 của Luật Đấu thầu còn bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư từ 06 tháng đến 05 năm. Thời gian cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối
với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, bao gồm cả cá nhân thuộc bên mời quan
tâm:
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với
một trong các hành vi vi phạm các khoản 1, 2 và 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với
một trong các hành vi vi phạm khoản 5 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với
một trong các hành vi vi phạm các điểm a, b, c, d và e khoản 6 và khoản 7 Điều
16 của Luật Đấu thầu;
Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 hành vi vi phạm trở lên
thuộc cùng phạm vi quản lý của người có thẩm quyền và các hành vi này chưa bị
cấm tham gia hoạt động đấu thầu thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm
tham gia hoạt động đấu thầu với thời gian cấm được xác định bằng tổng thời gian
cấm của các hành vi vi phạm nhưng tối đa không quá 05 năm.