Nghị định 67/2025/NĐ-CP mở rộng phạm vi điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung nhằm làm rõ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh. Cụ
thể, Nghị định 67/2025/NĐ-CP nêu rõ: Nghị định này quy định chính sách, chế độ,
gồm: Chính sách, chế độ đối với người nghỉ việc (nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ
thôi việc); chính sách đối với người được bầu cử, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo,
quản lý có phụ cấp chức vụ thấp hơn hoặc thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tăng cường đi công tác tại
cơ sở; chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội; chính sách
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp;
trách nhiệm thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ từ trung ương đến cấp huyện, cán bộ, công
chức cấp xã, lực lượng vũ trang (gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ
yếu) trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp, tinh
giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong hệ thống chính trị, bao gồm:
1. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện
và lực lượng vũ trang.
2. Các tổ chức hành chính của cơ quan, tổ chức từ Trung ương
đến cấp huyện trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy hoặc không trực tiếp
thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại
và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp thực hiện sắp xếp
tổ chức bộ máy hoặc không trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng thực
hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng viên chức, gồm:
a) Các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức
từ trung ương đến cấp huyện và các tổ chức hành chính của cơ quan, tổ chức từ
trung ương đến cấp huyện;
b) Các đơn vị thuộc tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương
và huyện ủy, thị ủy, quận ủy, thành ủy thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; thuộc tổ chức chính trị - xã hội ở cấp
tỉnh.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập khác còn lại (không thuộc quy
định tại khoản 3 nêu trên) hoàn thành việc sắp xếp tổ chức trong thời gian 12
tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp đơn vị hành chính
các cấp.
6. Các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương, ở
cấp tỉnh, ở cấp huyện thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
Bổ sung đối tượng áp dụng
Nghị định 67/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 2 về đối tượng
áp dụng để thực hiện kết luận của Bộ Chính trị. Cụ thể, đối tượng áp dụng gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị
định này và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, bao gồm:
a) Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh
đạo, quản lý;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại
công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/1/2019 và người làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân
đội nhân dân Việt Nam;
đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao
động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
e) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1,2,3,5 Điều 1 Nghị định này,
có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng
cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật
trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương
từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày
15/1/2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 5 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định này không chịu sự
tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh
giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, ở
cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp
nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
4. Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại
các khoản 1, 2,3 Điều 2 Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính
phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ
nhiệm; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có
thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30
tháng) đến 5 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2
Nghị định số 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải
kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 5 năm trở xuống đến tuổi nghỉ
hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy
trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV
của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Bổ sung "hệ số chênh lệch bảo lưu lương" để đảm
bảo quyền lợi đối với cán bộ, công chức, viên chức khi nghỉ việc
Về xác định tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách,
chế độ, Nghị định 67/2025/NĐ-CP bổ sung "hệ số chênh lệch bảo lưu
lương" để đảm bảo quyền lợi đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động khi nghỉ việc.
Cụ thể, tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền
kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm,
chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi
trong hợp đồng lao động; các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh
đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo
nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng,
đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và hệ
số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền
lương".
Bên cạnh đó, Nghị định 67/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung
tên Điều 6 như sau: "Điều 6. Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế
và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và giải quyết chính sách,
chế độ".
Sửa đổi chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi
Nghị định 67/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 7 và bổ sung Điều 7a,
7b quy định cụ thể chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi trong các
trường hợp: do sắp xếp tổ chức bộ máy; do tinh giản biên chế, cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và chính sách nghỉ hưu
trước tuổi đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện
về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm.
Cụ thể, theo quy định mới, đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 2 Nghị định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng chính sách nghỉ
hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số
năm nghỉ sớm như sau:
a) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để
được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài
hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn
được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ
hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04
tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi,
cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng
tiền lương hiện hưởng.
b) Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ
hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các
chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ
hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04
tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi,
cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng
tiền lương hiện hưởng.
c) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để
được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó
có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả
thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày
1/1/2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ
hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04
tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi,
cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng
tiền lương hiện hưởng.
Bổ sung Điều 7a. Chính sách đối với người nghỉ hưu trước
tuổi do tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này nghỉ hưu
trước tuổi, được hưởng các chế độ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Ngoài ra, được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm:
1. Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
15/3/2025 thì được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với
số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
2. Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày
15/3/2025 thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp tại khoản 1 Điều này.
Bổ sung Điều 7b. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán
bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm
Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định này nghỉ hưu
trước tuổi, được hưởng các chế độ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Ngoài ra, được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm bằng 01
tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ
hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP.
Sửa đổi, bổ sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ
Nghị định 67/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều
16 về nguồn kinh phí để thực hiện chế độ đối với viên chức và người lao động
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Cụ thể, đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp
của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập không đủ nguồn kinh
phí để giải quyết chính sách, chế độ thì được sử dụng các quỹ được trích theo
quy định của đơn vị sự nghiệp công lập để giải quyết chính sách, chế độ.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên do Nhà nước đặt hàng thông qua giá dịch vụ nhưng giá dịch vụ chưa
tính đủ các yếu tố cấu thành để giải quyết chính sách, chế độ thì nguồn kinh
phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
Bên cạnh đó, Nghị định 67/2025/NĐ-CP cũng bổ sung khoản 5,
khoản 6 Điều 16 như sau:
Đối với người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung
ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp
xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ
do ngân sách nhà nước cấp.
Đối với các tổ chức hành chính kết thúc việc thực hiện cơ
chế tài chính đặc thù như đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 01/1/2025 thì nguồn
kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.
Bỏ quy định về chính sách hỗ trợ thêm của địa phương
Nghị định 67/2025/NĐ-CP bỏ khoản 6 Điều 19 quy định UBND
tỉnh, thành phố căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ thêm đối với các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
Đồng thời, Nghị định 67/2025/NĐ-CP cũng quy định: Các trường
hợp đã được cấp có thẩm quyền giải quyết chính sách hỗ trợ thêm từ nguồn ngân
sách địa phương theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP
trước ngày 15/3/2025 thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ thêm này.
Điều khoản chuyển tiếp
Nghị định 67/2025/NĐ-CP nêu rõ: Các trường hợp đang thực
hiện giải quyết chính sách, chế độ do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP nhưng cấp có
thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết chính sách, chế độ thì được áp
dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
Các trường hợp đang thực hiện giải quyết chính sách, chế độ
do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, đã được cấp có thẩm quyền giải
quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP nhưng thời điểm nghỉ
việc sau ngày 1/1/2025 thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị
định này.
Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định này đã
được cấp có thẩm quyền giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số
177/2024/NĐ-CP, nếu chính sách, chế độ thấp hơn so với chính sách, chế độ quy
định tại Nghị định này thì áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định
này.
Các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền giải quyết chính
sách, chế độ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, nếu chính sách, chế
độ thấp hơn so với chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này thì được cấp
bổ sung theo chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
Các trường hợp do sắp xếp tổ chức bộ máy hoặc thay đổi tổ
chức hoặc thay đổi biểu tổ chức, biên chế đã được cấp có thẩm quyền quyết định
nghỉ hưu trước hạn tuổi trước ngày 1/1/2025 theo quy định của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và Luật Cơ yếu, nhưng đến ngày
1/1/2025 cấp có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết chính sách, chế
độ thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
Nghị định 67/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành (15/3/2025).