* Cơ
quan ban hành: Quốc hội
* Ngày
ban hành: 17/6/2020
* Ngày
có hiệu lực: 01/01/2021
* Nội dung chính:
Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án được Quốc hội thông qua ngày 16/6/2020, có 4 Chương, 42 Điều.
* Phạm vi
điều chỉnh (Điều 1):
Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án quy định: Nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối
thoại tại Tòa án; quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên tại Tòa án, các bên tham
gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án; trách nhiệm của Tòa án đối với hoạt động
hòa giải, đối thoại; trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại, công nhận kết quả
hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.
Đối tượng thực hiện hòa
giải, đối thoại tại Tòa án: “Hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này
được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện vụ án về tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; đơn yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn; đơn khởi kiện vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành
chính”.
Như vậy, đối tượng
hòa giải đối thoại tại Tòa án được xác định trên yếu tố:
- Về tính chất vụ
việc: Hòa giải các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động; đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (gọi chung là vụ
việc dân sự), theo quy định của Bộ luật Tố tụng thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án; Đối thoại đối với những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành
chính theo quy định Luật Tố tụng hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án.
- Thời điểm thực hiện
hòa giải, đối thoại là sau khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nhưng trước khi
Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng
hành chính. Đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Luật Tố tụng hành chính.
Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án không áp dụng (không điều chỉnh) các hoạt động hòa giải, đối
thoại đã được quy định ở các Luật khác.
* Nguyên tắc
hòa giải, đối thoại tại Tòa án (Điều 3):
- Các bên tự nguyện
tham gia hòa giải, đối thoại.
- Tôn trọng sự tự
nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa
thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
- Bảo đảm bình đẳng
về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia hòa giải, đối thoại.
- Nội dung thỏa thuận
hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác.
- Các thông tin liên
quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại
Điều 4 của Luật.
+ Hòa giải viên, các
bên tham gia hòa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được mời tham
gia hòa giải, đối thoại không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong
quá trình hòa giải, đối thoại. Hòa giải viên có quyền và nghĩa vụ từ chối cung
cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành
chính, trừ trường hợp các bên tham gia hòa giải, đối thoại đồng ý bằng văn bản
hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Trong quá trình hòa
giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại.
Việc lập biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải; Hòa giải
viên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại chỉ được ghi chép để phục vụ cho
việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật nội dung đã ghi chép.
+ Cơ quan, tổ chức,
cá nhân không được sử dụng tài liệu, lời trình bày của các bên trong quá trình
hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc theo quy
định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây: Bên đã xuất trình tài liệu,
trình bày ý kiến trong quá trình hòa giải, đối thoại đồng ý việc sử dụng tài
liệu, lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ;
Phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật.
- Phương thức hòa
giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc
điểm của mỗi loại vụ việc.
- Hòa giải viên tiến
hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật
- Tiếng nói và chữ
viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối
thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có
thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình.
- Bảo đảm bình đẳng
giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại.
Quá trình hòa giải,
đối thoại phải bảo đảm, quyền bình đẳng về giới, tôn trọng và bảo vệ quyền lợi
phụ nữ và trẻ em, trường hợp phải chỉ định Hòa giải viên đối với vụ việc có
liên quan đến người dưới 18 tuổi thì Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên có kinh
nghiệm, hiểu biết về tâm lý của người dưới 18 tuổi.
* Kinh phí
hòa giải, đối thoại tại Tòa án (Điều 6):
- Nhà nước bảo đảm kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
- Kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do Chính phủ
trình Quốc hội quyết định sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
*
Chi phí hòa giải,
đối thoại tại Tòa án (Điều 9):
- Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà
nước bảo đảm, trừ các trường hợp sau đây:
+ Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh,
thương mại có giá ngạch;
+ Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa
giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện
trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó
nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải
quyết có trụ sở;
+ Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.
Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục
thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
* Trách
nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án (Điều
7):
Tòa án nhân dân tối
cao có trách nhiệm sau đây: Tổ chức, quản lý hoạt động hòa giải, đối thoại theo
quy định của Luật này; Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng hòa giải, đối thoại; quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi và việc sử
dụng thẻ Hòa giải viên; Phối hợp với Chính phủ trong việc trình Quốc hội quyết
định kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án; Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của
pháp luật; Kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động hòa giải,
đối thoại; Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh về xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên; Báo cáo Quốc
hội về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong báo cáo công tác hằng
năm; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm sau đây: Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại
theo quy định của Luật này; Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, xóa tên Hòa
giải viên; cấp, thu hồi thẻ Hòa giải viên; Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên; Chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn
Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại; đánh giá, nhận xét kết quả hoạt
động của Hòa giải viên thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Bố trí địa điểm, trang
thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh về xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên; Báo cáo về hoạt động hòa giải,
đối thoại theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
Tòa án nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm sau đây: Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại
tại Tòa án theo quy định của Luật này; Đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hòa giải viên; Chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa
giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại; đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động
của Hòa giải viên; hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất khen thưởng,
đề nghị xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện; Bố
trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động hòa giải,
đối thoại tại Tòa án; Báo cáo về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo
quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của Luật này.
Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao quy định chi tiết.
*Quyền,
nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án (Điều 8):
- Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có các quyền
sau đây:
+ Đồng ý hoặc từ chối
tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;
+ Trực tiếp hoặc
thông qua người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại;
+ Lựa chọn Hòa giải
viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc
dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp
huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
+ Đề nghị thay đổi
Hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại;
+ Đề nghị Hòa giải
viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối thoại là
người không biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn;
+ Yêu cầu Hòa giải
viên, người tham gia hòa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Thẩm
phán tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thông
tin do mình cung cấp;
+ Bày tỏ ý chí, đề
xuất phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu kiện; thống
nhất về nội dung hòa giải, đối thoại;
+ Yêu cầu Tòa án công
nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
+ Yêu cầu bên có
nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành;
+ Đề nghị Tòa án có
thẩm quyền xem xét lại quyết định công nhận hòa giải thành, đối thoại thành
theo quy định của Luật này.
- Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có các nghĩa
vụ sau đây:
+ Tuân thủ pháp luật;
+ Tham gia hòa giải,
đối thoại với tinh thần thiện chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối
thoại đạt kết quả tích cực; trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ
việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ
việc theo yêu cầu của Hòa giải viên;
+ Chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp trong quá
trình hòa giải, đối thoại; nếu thông tin, tài liệu, chứng cứ cung cấp là giả
mạo thì kết quả hòa giải, đối thoại bị vô hiệu; trường hợp có dấu hiệu tội phạm
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
+ Tôn trọng Hòa giải
viên và các bên có liên quan; thực hiện các yêu cầu của Hòa giải viên theo quy
định của Luật này;
+ Chấp hành quy chế
hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
+ Thực hiện các nội
dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.
* Hòa giải
viên (Điều )
- Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên:
+ Người muốn được bổ
nhiệm hòa giải viên phải là: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; Trung
thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự; Có phẩm chất đạo
đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật
+ Ngoài những điều
kiện cần nói trên, người muốn được bổ nhiệm làm Hòa giải viên còn phải có đủ
các điều kiện sau đây: Phải là người có quá trình công tác hoặc làm một trong
những công việc sau đây: Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên Thi hành án dân sự, Thanh
tra viên; Luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực công tác; Người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy
tín trong cộng đồng dân cư; Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại; Có
sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao; Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ
người đã là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thanh tra viên, Chấp hành viên thi hành
án dân sự, Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao
cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp.
+ Người thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên: Không
đáp ứng điều kiện; Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan
Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ
quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an.
- Bổ nhiệm Hòa giải viên:
Căn cứ đề nghị bổ
nhiệm: Người có đủ điều kiện bổ nhiệm theo quy định tại Điều 10 của Luật Hòa
giải, đối thoại tại Tòa án, tự nguyện nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên
tại Tòa án nơi họ có nguyện vọng làm Hòa giải viên.
Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên, Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên, trường hợp từ
chối bổ nhiệm thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nhiệm kỳ của Hòa giải
viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.
Hòa giải viên khi hết
nhiệm kỳ được xem xét, bổ nhiệm lại, trừ một trong các trường hợp sau đây:
Không bảo đảm sức khỏe thực hiện nhiệm vụ; Không hoàn thành nhiệm vụ; Thuộc 10%
tổng số Hòa giải viên nơi họ làm việc mà trong 02 năm có mức độ hoàn thành
nhiệm vụ thấp nhất, cần được thay thế (nhằm giúp đội ngũ Hòa giải viên luôn có
sự nỗ lực, phấn đấu nhằm nâng cao hiệu quả khi thực hiện hòa giải đối thoại, bổ
sung những người có năng lực).
- Miễn nhiệm Hòa giải viên:
Căn cứ miễn nhiệm:
Việc miễn nhiệm Hòa giải viên được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây: Theo nguyện vọng của Hòa giải viên; Hòa giải viên không còn đáp ứng
một trong các điều kiện theo quy định.
* Trình tự,
thủ tục hòa giải, đối thoại tại toàn án
- Trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên (Điều 16):
+ Người khởi kiện,
người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu
kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết
theo quy định tại Điều 190 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 119 của Luật Tố tụng hành chính.
+ Tòa án nhận đơn,
vào sổ nhận đơn, xác nhận việc nhận đơn theo quy định tại khoản
1 Điều 191 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 121
của Luật Tố tụng hành chính.
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các khoản 1, 2, 4, 6 và 7 Điều 19 của Luật này thì Tòa án thông báo bằng văn
bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải,
đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên theo quy định của Luật này.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của Tòa án, người khởi kiện, người yêu cầu tại khoản 3 Điều này phải
trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho Tòa án biết về những nội dung
đã được Tòa án thông báo. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu trực tiếp
đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến; biên bản
có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp, Tòa
án xử lý như sau:
Phân công Thẩm
phán phụ trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật
này nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại;
Chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp luật về tố
tụng nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến không đồng ý hòa giải, đối
thoại;
Thông báo lại lần
thứ hai cho người khởi kiện, người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa
giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên nếu người này chưa có ý kiến trả lời.
+ Nếu quá thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo lần thứ hai quy định tại điểm c khoản 4 Điều này mà người khởi kiện,
người yêu cầu vẫn không trả lời thì Tòa án phân công Thẩm phán phụ trách hòa
giải, đối thoại để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
+ Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu đồng ý hòa
giải, đối thoại theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này hoặc trường hợp họ
không trả lời Tòa án theo quy định tại khoản 5 Điều này thì trong thời hạn 03
ngày làm việc, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên
theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
+ Tòa án thông báo bằng văn bản về việc chuyển vụ việc
sang hòa giải, đối thoại và văn bản chỉ định Hòa giải viên cho Hòa giải viên,
người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
Trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn thuộc danh sách
Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì văn bản chỉ định Hòa giải
viên phải được gửi cho Tòa án đó.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của Tòa án quy định tại khoản 7 Điều này, người bị kiện phải trả lời
bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác về việc đồng ý hoặc không đồng ý tiến
hành hòa giải, đối thoại. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp mà xử lý như
sau:
Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại nếu người bị
kiện đồng ý hòa giải, đối thoại hoặc không trả lời Tòa án;
Thẩm phán phụ
trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác nếu người bị kiện đề nghị
thay đổi Hòa giải viên;
Tòa án chuyển đơn
để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người bị kiện không đồng ý
hòa giải, đối thoại.
+ Thời gian nhận, giải quyết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
theo quy định của Luật này không tính vào thời hiệu khởi kiện, thời hạn xử lý
đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính nếu vụ
việc được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết nội dung
trên.
- Thông báo chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại
Tòa án:
Sau khi chỉ định Hòa
giải viên,Tòa án thông báo bằng văn bản về việc chuyển vụ việc sang hòa giải,
đối thoại Tòa án và văn bản chỉ định Hòa giải viên cho Hòa giải viên, người
khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan; trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn thuộc danh sách Hòa giải viên của
Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì văn bản chỉ định Hòa giải viên phải được gửi
cho Tòa án đó.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người bị kiện, phải
trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác về việc đồng ý hoặc không đồng ý
tiến hành hòa giải, đối thoại. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp mà xử
lý như sau: Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại nếu người bị kiện đồng
ý hòa giải, đối thoại hoặc không trả lời Tòa án; Thẩm phán phụ trách hòa giải,
đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác nếu người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa
giải viên; Tòa án chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp luật về tố
tụng nếu người bị kiện, người bị yêu cầu không đồng ý hòa giải, đối thoại.
- Những trường hợp không tiến hành hòa giải, đối
thoại tại Tòa án (Điều 19):
+ Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của
Nhà nước.
+ Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm
của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
+ Người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì có lý do chính đáng.
+ Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người
mất năng lực hành vi dân sự.
+ Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối
thoại.
+ Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Việc quy định những
vụ việc không hòa giải đối thoại tại Tòa án vừa phù hợp với tính chất hòa giải,
đối thoại vừa phù hợp với Điều 206, Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015,
Điều 135 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
* Hòa giải,
đối thoại tại Tòa án
- Thời hạn hòa giải, đối thoại tại Tòa án:
Thời hạn hòa giải,
đối thoại là không quá 20 ngày kể từ ngày Hòa giải viên được chỉ định; đối với
vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Trường hợp các bên tham gia hòa giải, đối thoại thống nhất kéo dài thì thời hạn
hòa giải, đối thoại không quá 02 tháng.
- Chuẩn bị hòa giải, đối thoại tại Tòa án:
Công tác chuẩn bị hòa
giải, đối thoại của Hòa giải viên bao gồm: Tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo
do Tòa án chuyển đến; Vào sổ theo dõi vụ việc; Nghiên cứu đơn và tài liệu kèm
theo do Tòa án chuyển đến; Xác định tư cách của các bên tham gia hòa giải, đối
thoại, người đại diện, người phiên dịch trong vụ việc; thông báo cho họ biết về
việc hòa giải, đối thoại; Yêu cầu các bên tham gia hòa giải, đối thoại bổ
sung thông tin, tài liệu, chứng cứ; đề xuất phương án, giải pháp để giải quyết
vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; Xây dựng phương án, giải pháp hòa giải,
đối thoại; Mời người có uy tín có khả năng tác động đến mỗi bên tham gia hòa
giải, đối thoại để hỗ trợ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết; Nghiên
cứu quy định của pháp luật có liên quan, tìm hiểu phong tục, tập quán và hoàn
cảnh của các bên tham gia hòa giải, đối thoại để phục vụ cho việc hòa giải, đối
thoại khi cần thiết; Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên
môn về lĩnh vực liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để phục vụ
cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết; Các nội dung khác cần thiết cho
việc hòa giải, đối thoại.
- Phương thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án:
Hòa giải, đối thoại
có thể được tiến hành trong một hoặc nhiều phiên. Việc hòa giải, đối thoại được
tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án theo lựa chọn của
các bên tham gia hòa giải, đối thoại. Phiên hòa giải, đối thoại có thể được
thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác theo đề nghị của
các bên tham gia hòa giải, đối thoại. Hòa giải viên có thể tiến hành hòa giải,
đối thoại có mặt các bên hoặc gặp riêng từng bên, yêu cầu mỗi bên trình bày ý
kiến của mình về các vấn đề của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, đề xuất
phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại. Trường hợp một trong các bên có người
đại diện, người phiên dịch thì Hòa giải viên phải mời họ cùng tham gia hòa
giải, đối thoại.
-Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án:
Thời điểm tiến hành
phiên hòa giải, đối thoại: Khi các bên tham gia hòa giải, đối thoại đồng ý gặp
nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính.
Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại,
trên cơ sở phù hợp với yêu cầu và hoàn cảnh điều kiện của các bên. Hòa giải
viên thông báo cho các bên, người đại diện của họ, người phiên dịch chậm nhất
là 05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại. Việc thông báo có thể được
thực hiện bằng văn bản hoặc hình thức khác thuận tiện cho các bên tham gia hòa
giải, đối thoại.
Thành phần phiên hòa
giải, đối thoại gồm có: Hòa giải viên; Các bên tham gia hòa giải, đối thoại,
người đại diện của họ, người phiên dịch; Người được mời tham gia hòa giải, đối
thoại trong trường hợp cần thiết. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có thể
trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại. Đối
với trường hợp hòa giải quan hệ hôn nhân trong vụ việc ly hôn, các bên trong
quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải. Người bị kiện trong khiếu
kiện hành chính có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia đối thoại; người
đại diện theo ủy quyền phải có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết khiếu kiện.
- Trình tự phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án:
Hòa giải viên giới
thiệu thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại; trình bày nội dung cần hòa
giải, đối thoại; diễn biến quá trình chuẩn bị hòa giải, đối thoại; phổ biến quy
định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện
hành chính, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành, đối thoại thành.
Người khởi kiện,
người yêu cầu hoặc người đại diện của họ trình bày nội dung yêu cầu, khởi kiện;
đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại và hướng giải quyết
tranh chấp, khiếu kiện.
Người bị kiện hoặc
người đại diện của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi
kiện, người yêu cầu; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại;
hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện của họ trình bày ý kiến của mình đối với
yêu cầu của người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người bị yêu cầu; đề
xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh
chấp, khiếu kiện.
Người được mời tham
gia hòa giải, đối thoại phát biểu ý kiến.
Hòa giải viên thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ các bên tham gia hòa giải, đối thoại trao đổi ý kiến,
trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ và đi đến thỏa thuận, thống nhất
việc giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
Hòa giải viên tóm tắt
những vấn đề các bên tham gia hòa giải, đối thoại đã thỏa thuận, thống nhất
hoặc chưa thỏa thuận, thống nhất.
* Tiến hành
phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án:
Khi các bên tham gia
hòa giải, đối thoại đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc giải
quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải
viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối
thoại. Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại có thể được tổ chức ngay
sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác. Hòa giải viên
phải thông báo cho những người tham gia phiên họp biết để tham dự.
Thành phần phiên họp
ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Hòa giải viên;
Các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người đại diện của họ, người phiên dịch;
Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại hoặc Thẩm phán khác do Chánh án Tòa án
phân công (sau đây gọi chung là Thẩm phán tham gia phiên họp).
* Thủ tục ra
quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại
thành tại Tòa án:
Tòa án xem xét ra
quyết định công nhận hoặc không công nhận khi có đủ hai điều kiện sau đây: Có
Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại tại Tòa
án; Người tham gia hòa giải, đối thoại yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận
kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
Hòa giải viên chuyển
biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân
sự, khiếu kiện hành chính để xem xét ra quyết định công nhận kết quả hòa giải
thành, kết quả đối thoại thành
Thời hạn chuẩn bị ra
quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, kết quả đối thoại thành là 15 ngày
kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo.
Trong thời hạn chuẩn
bị Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công xem xét ra quyết định có các quyền
sau đây: Yêu cầu một hoặc các bên tham gia hòa giải, đối thoại trình bày ý kiến
về kết quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được ghi tại biên bản; Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho
việc ra quyết định, nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa
án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
- Ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết
quả hòa giải, đối thoại thành:
Để bảo đảm nội dung
thỏa thuận, thống nhất của các bên tham gia hòa giải, đối thoại phải trên cơ sở
tự nguyện không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không
nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và
tương thích với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Luật Tố tụng hành chính năm
2015, kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều
kiện sau đây: Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; Các bên tham gia hòa giải, đối thoại là người có quyền, nghĩa vụ đối với
nội dung thỏa thuận, thống nhất; Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên
tham gia hòa giải, đối thoại là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
Trường hợp các bên
thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly
hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, trên cơ sở bảo đảm quyền lợi
chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
Trường hợp nội dung
thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền,
nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối
thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng
văn bản của họ;
- Ra quyết định công nhận hoặc không công nhận:
Trường hợp có đủ điều
kiện thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại
thành;
Trường hợp không có
đủ điều kiện thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành,
đối thoại thành và nêu rõ lý do. Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài
liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
Quyết định công nhận
hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các
bên tham gia hòa giải, đối thoại và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Trường hợp các bên
thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện
hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không
liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.
- Hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa
giải thành, đối thoại thành tại Tòa án:
Quyết định công nhận
kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Luật Tố tụng hành chính. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được
thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Quyết định công
nhận kết quả đối thoại thành được thi hành theo quy định của pháp luật về tố
tụng hành chính.
* Thủ tục
xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại
Tòa án
Quyết định công nhận
kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật được thi hành
ngay, tuy nhiên, nếu phát hiện quyết định đó vi phạm những điều kiện công nhận,
xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân thì phải có cơ chế khắc phục. Hoạt động hòa giải đối thoại tại Tòa án là
hoạt động ngoài tố tụng, quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại
thành của Tòa án ban hành theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
cho nên quyết định này không phải là văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, cho nên không thể xem xét giải quyết
theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm mà phải có cơ chế xem xét lại quyết định
công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án theo thủ tục
riêng.
Từ Điều 36 đến Điều
39 của Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án quy định thủ tục xem xét lại quyết
định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế: Không quy định trực tiếp.
- Trách nhiệm của UBND tỉnh: Không quy định trực tiếp.