Trình tự thực hiện:
- Người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm
con nuôi tại Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
Hồ sơ được nộp tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Hà Nam hoặc qua dịch
vụ bưu chính. Bộ phận tiếp nhận, chuyển hồ sơ tới Phòng
chuyên môn để giải quyết theo quy định.
- Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan:
+ Công chức kiểm tra hồ sơ. Khi kiểm
tra hồ sơ, công chức phải nghiên cứu,
tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên quan. Trường
hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì công chức kiểm tra việc cha
mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và
cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã cho làm con nuôi.
+ Công chức lấy ý kiến của những người có liên quan:
Khi lấy ý kiến của những người liên quan, công chức phải:
i) Tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với
điều kiện và khả năng thực tế của gia đình;
ii) Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ về mục đích nuôi con
nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký
nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo
pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con
đã cho làm con nuôi nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận
khác;
iii) Giải thích cho những người liên quan về quyền thay đổi ý kiến đồng ý
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến đồng ý. Hết thời hạn này, những
người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.
- Sở Tư pháp trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ra Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
- Sở Tư pháp đăng ký việc
nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, tổ chức lễ giao
nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp.
- Trường hợp từ chối thì
Sở Tư pháp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được nộp tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh
Hà Nam hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận
con nuôi:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân:
+ Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng
nhận kết hôn.
+ Trường hợp người nhận con nuôi là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy khám sức khỏe do
cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn
cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận
con nuôi thường trú cấp.
Hồ sơ của người được
nhận làm con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do
cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân,
nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy
ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em
bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố
cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa
án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với
người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của
Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực
hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất
năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối
với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
- Sở Tư pháp kiểm tra hồ
sơ và lấy ý kiến: 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Thời gian những người liên quan thay đổi ý kiến đồng ý về việc cho trẻ
em làm con nuôi nước ngoài: 15 ngày, kể từ ngày được lấy ý kiến.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ra Quyết định: 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp tỉnh
nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC: Sở Tư pháp nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.
Cơ quan phối hợp: Không.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính:Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi nước ngoài (sử dụng cho trường hợp nhận trẻ em sống ở cơ sở
nuôi dưỡng);
- Đơn xin nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi nước ngoài (sử dụng cho trường hợp nhận con riêng, cháu ruột).
Lệ phí: 4.500.000 đồng/trường hợp.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Người nhận con nuôi phải
có đủ điều kiện như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên – không áp dụng
đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con
riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận
cháu làm con nuôi;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối với trường
hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng
làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Có tư cách đạo
đức tốt.
Các trường hợp không được nhận con nuôi
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở
giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm
phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc
hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ
dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán,
đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trẻ em được nhận làm con nuôi phải có đủ điều kiện
như sau:
+ Là trẻ em dưới 16 tuổi; là trẻ em từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi nếu thuộc trường hợp được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác
ruột nhận làm con nuôi;
+ Một người chỉ được làm con của một người độc thân
hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nuôi con nuôi
2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư
phápvề việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ,
mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi;
- Nghị định số
114/2016/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Thông tư số
267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ
chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.