Trình tự thực hiện:
i) Cha mẹ đẻ hoặc người
giám hộ lập hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gửi Sở Tư pháp nơi người được
nhận làm con nuôi thường trú.
Hồ sơ được nộp tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh
Hà Nam hoặc qua dịch vụ bưu chính. Bộ phận tiếp nhận, chuyển hồ sơ
tới Phòng chuyên môn để giải quyết theo quy định.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những
người có liên quan kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Sau khi kiểm tra, nếu thấy người được nhận làm con nuôi có đủ điều kiện để
cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm
con nuôi nước ngoài, thông báo cho người nộp hồ sơ và gửi Cục Con nuôi hồ sơ của
trẻ em kèm theo văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi, văn
bản lấy ý kiến của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín
(09) tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi.
ii) Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và bản chụp hồ sơ
của người được nhận làm con nuôi cho Cục Con nuôi.
- Cục Con nuôi kiểm tra,
thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi. Trường hợp
không chấp thuận hồ sơ, trả lại hồ sơ cho người nhận con nuôi, nêu rõ lý do bằng
văn bản.
Trường hợp chấp thuận hồ
sơ:
+) Đối với trường hợp
người nhận làm con nuôi ở những nước chưa
có quan hệ hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế với Việt Nam trong khuôn khổ Công ước
Lahay: Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi
người được nhận làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định việc nuôi con nuôi nước ngoài.
+) Đối với trường hợp
người nhận làm con nuôi ở những nước có
quan hệ hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế với Việt Nam trong khuôn khổ Công ước
Lahay: Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi và Cơ
quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan, kèm theo báo cáo đánh
giá về trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý
kiến của trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi.
Sau khi nhận được văn bản của Cơ
quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan xác nhận trẻ em sẽ được
nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Cục Con nuôi
chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi về Sở Tư pháp, đề nghị Sở Tư pháp trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nuôi con nuôi nước ngoài.
Trường hợp Cơ quan Trung
ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan không chấp thuận, Cục Con nuôi trả
lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi và thông báo cho
Sở Tư pháp.
- Sau khi có quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến
Việt Nam để nhận con nuôi.
- Sở Tư pháp đăng ký việc
nuôi con nuôi và tổ chức lễ giao nhận con nuôi. Tại lễ giao nhận con nuôi, Sở
Tư pháp giao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ
đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng
ý cho trẻ em làm con nuôi.
- Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng
nhận việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp với Công ước La Hay (nếu
có yêu cầu).
Cách thức thực hiện:
- Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: nộp tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh Hà Nam.
- Hồ sơ của người nhận con nuôi: nộp tại Cục Con nuôi thông qua các hình thực:
nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Con nuôi; ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ
họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc nộp
qua đường bưu điện theo hình thức bảo đảm cho Cục Con nuôi.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (sử dụng cho trường hợp nhận con
riêng, cháu ruột);
- Bản sao Hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế;
- Văn bản cho phép được
nhận con nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm
lý, gia đình;
- Văn bản xác nhận về
tình trạng sức khỏe;
- Văn bản xác nhận về
thu nhập và tài sản;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân:
+ Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng
nhận kết hôn.
+ Trường hợp người nhận con nuôi là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
- Tài liệu chứng minh
thuộc trường hợp được xin đích danh, bao gồm:
+) Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc
cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.
+) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú,
bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
Lưu ý: Các giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp phải được:
*) Hợp pháp hoá lãnh sự
tại Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao Việt Nam, Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ
quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp
hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
*) Dịch ra tiếng Việt và
bản dịch phải được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt
Nam về chứng thực chữ ký.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do
cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân,
nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Giấy chứng tử của cha
đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết
đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người
được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con
nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của
người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được
giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
- Văn bản lấy ý kiến đồng
ý về việc cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ và của trẻ em từ
đủ 9 tuổi trở lên;
- Văn bản của Sở Tư pháp
xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài.
- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em được nhận
làm con nuôi (đối với trường hợp cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con
nuôi).
- Trường hợp nhận đích danh trẻ em là anh, chị, em ruột của con nuôi trước đó:
Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người nhận con nuôi
nhận con nuôi trước đó và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với
trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
Số lượng hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi: 02 bộ.
Hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi: 03 bộ nộp cho Sở Tư pháp và 01 bản
chụp bộ hồ sơ khi nộp hồ sơ của người nhận con nuôi tại Cục Con nuôi.
Thời hạn giải quyết:
- Thời gian Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến những người
có liên quan, xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài: 5 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian những người liên quan thay đổi ý kiến đồng ý về việc cho trẻ
em làm con nuôi nước ngoài: 30 ngày, kể từ ngày được lấy ý kiến.
- Đối với trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi ở những nước chưa có
quan hệ hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế với Việt Nam: Thời gian Cục Con nuôi
kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi
và chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hồ sơ
đã được nộp lệ phí theo quy định.
- Đối với trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi ở những nước có quan hệ
hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế với Việt Nam trong khuôn khổ Công ước Lahay
1993:
+ Thời gian Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi,
người được nhận làm con nuôi và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước
nơi người nhận con nuôi thường trú: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hồ
sơ đã được nộp lệ phí theo quy định.
+ Thời gian Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp: 15 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường
trú xác nhận trẻ em được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận
làm con nuôi.
- Thời gian Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra Quyết định nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài: 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp
trình.
- Thời gian người nhận con nuôi có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con
nuôi: 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp hoặc không quá 90
ngày, trong trường hợp có lý do chính đáng không thể có mặt tại lễ giao nhận
con nuôi đúng thời hạn 60 ngày.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp tỉnh
nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC: Sở Tư pháp; Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp.
Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính:
- Người nhận con nuôi thường trú ở nước ngoài
là cha dượng/mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con
nuôi.
- Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được nhận làm con nuôi.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài (sử dụng cho trường
hợp nhận con riêng, cháu ruột).
- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em được nhận
làm con nuôi (đối với trường hợp cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con
nuôi).
Lệ phí và chi phí:
- Hình thức nộp lệ phí: chuyển
khoản hoặc nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước Ba Đình.
- Mức thu lệ phí:
+ Áp dụng mức giảm 50% lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài:
4.500.000đ/trường hợp nhận 01 trẻ em làm con nuôi.
+ Trường hợp đồng thời nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con
nuôi: được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí như trên hoặc áp dụng mức giảm 50%
lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài từ trẻ em thứ hai trở đi được nhận làm
con nuôi (mức lệ phí chưa giảm: 9.000.000 đồng/trường hợp).
- Mức thu chi phí:
Không quy định.
-
Thời điểm nộp lệ phí: Nộp sau khi Cục Con nuôi tiếp nhận và cấp mã số hồ sơ của
người nhận con nuôi.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài.
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Người
nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
+) Đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định pháp luật của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
+) Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều
14 của Luật nuôi con nuôi, gồm:
i) Có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ;
ii) Có tư cách đạo đức
tốt;
iii) Không thuộc một
trong các trường hợp không được nhận con nuôi sau đây:
+) Đang bị hạn chế một
số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+) Đang chấp hành quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+) Đang chấp hành
hình phạt tù;
+) Chưa được xóa án
tích về một trong các tội có ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người
có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi
phạm pháp luật, mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Theo khoản 3 Điều 14
của Luật Nuôi con nuôi, thủ tục này không áp dụng các điều kiện: người nhận con
nuôi hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở
bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
- Người được nhận làm con nuôi phải có đủ điều kiện sau
đây:
+)
Là người dưới 18 tuổi;
+)
Một người chỉ được làm con của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ
chồng.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Nuôi con nuôi;
- Thông
tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư phápvề việc
ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ,
hồ sơ nuôi con nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng
11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và
cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam.