Theo Thông tư, người thuộc một trong các trường hợp sau đây
thì không được đăng ký tập sự:
a) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết tội
bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa
được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý;
b) Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Người bị mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
d) Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức
làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan,
công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
đ) Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức,
viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân
dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân
dân hoặc đưa ra khỏi ngành;
e) Người đang làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động tại tổ
chức hành nghề công chứng mà người đó tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm
việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
Thời gian tập sự hành nghề công chứng
Thông tư quy định, thời gian tập sự hành nghề công chứng quy
định tại khoản 1 Điều 11 của Luật Công chứng được tính từ ngày quyết định đăng
ký tập sự hành nghề công chứng có hiệu lực.
Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự thì thời
gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức
hành nghề công chứng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 20/11/2023.