Trả lời: (Câu trả
lời mang tính chất tham khảo)
Căn cứ Nghị
định 63/2015/NĐ-CP ngày 22/7/2015 của Chính phủ quy định chính
sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Tại Điều 3
Nghị định 63/2015/NĐ-CP ngày 22/7/2015 của Chính phủ quy định Chính sách
đối với người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21 tháng
4 năm 1998 hoặc trước ngày 26 tháng 4 năm 2002 như sau:
Chính sách đối với người lao động dôi dư quy định tại Điểm a và b Khoản 1
Điều 2 Nghị định 63/2015/NĐ-CP
tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động
hoặc Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản được quy định như sau:
* Người lao
động dôi dư từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến đủ 54
tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương
hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm
xã hội năm 2006 (đối với trường
hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), theo Khoản
4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ
hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau) và được hưởng thêm chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;
b) Trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không kể tháng lẻ)
nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), so với quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường
hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau);
c) Hỗ trợ 01 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội.
* Người lao
động dôi dư trên 59 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 54 tuổi đến dưới 55
tuổi đối vớinữ và có đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối
với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), theo Khoản 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 trở về sau)
và được hưởng thêm chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;
b) Hỗ trợ 0,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định cho mỗi năm làm việc
có đóng bảo hiểm xã hội.
* Người lao
động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016) hoặc Điểm a Khoản 1 Điều
54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 trở về sau) nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa 06
tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được Nhà nước đóng một lần cho số
tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí. Mức
đóng cho số tháng còn thiếu bằng tổng tiền đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền
kề trước khi nghỉ việc thuộc trách nhiệm của người lao động và người sử dụng
lao động nhân với số tháng còn thiếu.
* Người lao động dôi dư thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2
Nghị định 63/2015/NĐ-CP không đủ điều kiện hưởng chế độ quy định nêu trên thì
thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ sau:
a) Trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của
Bộ luật Lao động;
b) Hỗ trợ một khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty thực hiện sắp xếp
lại như sau:
- Mức 1,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có
thời gian làm việc dưới 20 năm;
- Mức 0,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có
thời gian làm việc từ đủ 20 năm đến dưới 25 năm;
- Mức 0,2 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có
thời gian làm việc từ đủ 25 năm trở lên.
* Người lao động dôi dư thuộc đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2
Nghị định 63/2015/NĐ-CP không đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 Điều này thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng các
chế độ sau:
a) Trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ
luật Lao động;
b) Hỗ trợ một khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty thực hiện sắp xếp
lại như sau:
- Mức 02 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc dưới
15 năm;
- Mức 0,7 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc từ
đủ 15 năm đến dưới 20 năm;
- Mức 0,3 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc từ
đủ 20 năm trở lên.