* Cơ quan ban
hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
* Ngày ban hành: 16/10/2023
* Ngày có hiệu lực: 16/10/2023
* Văn bản bị bãi bỏ: khoản 1 Điều 2 và khoản 5 Điều 11 của Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một
số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
* Nội dung chính:
Ngày
16/10/2023, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư
14/2023/TT-BTNMT sửa đổi các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ
khẩu và giấy tờ liên quan cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Nội dung đề cập tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi Điều
9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính. Theo
đó, sửa đổi hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất trong các trường hợp.
Trong đó, sửa đổi hồ sơ
nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty;
thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, gồm có:
- Đơn đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng
nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành
hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu
của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy
chứng nhận đã cấp;
- Một trong các loại
giấy tờ gồm:
+ Biên bản hòa giải
thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm
quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai theo quy định của pháp luật;
+ Văn bản bàn giao tài
sản thế chấp theo thỏa thuận (nếu có) và văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế
chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp;
+ Văn bản thỏa thuận
hoặc hợp đồng góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản góp vốn và văn
bản bàn giao tài sản góp vốn theo thỏa thuận;
+ Quyết định hoặc bản án
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi
hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất;
+ Văn bản kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án
đã được thi hành;
+ Hợp đồng hoặc văn bản
thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty;
+ Hợp đồng hoặc văn bản
thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng
đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
- Trường hợp phân chia
hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ
chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của
pháp luật;
Trường hợp phân chia
hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ
gia đình thì trong hợp đồng, văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thể hiện thông tin
thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (thay vì phải có sổ hộ khẩu
kèm theo theo quy định Thông tư 24/2014/TT-BTNMT );
Trường hợp phân chia
hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ
và chồng thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông
tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không
thể khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì nộp bản sao (thay vì sổ
hộ khẩu theo quy định Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ) hoặc xuất trình giấy chứng nhận
kết hôn hoặc ly hôn.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm
xây dựng thể chế:
+ Ban
hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: Không
- Cơ quan tham mưu: Sở Tài nguyên và Môi trường.