* Cơ quan ban hành: Bộ Công an
* Ngày ban hành: 16/10/2020
* Ngày có hiệu lực: 30/11/2020
* Nội dung chính:
Thông tư số 110/2020/TT-BCA quy định
về quy trình thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện
tử và người đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động; được áp
dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10
Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy
định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của
công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
* Nguyên
tắc thu thập vân tay:
- Việc
thu thập vân tay được thực hiện trực tiếp, một lần bằng thiết bị, phần mềm, vật
tư chuyên dụng hoặc từ Cơ sở dữ liệu về căn cước công dân đáp ứng được yêu cầu
thu thập, số hóa, lưu trữ, chia sẻ vân tay trên hệ thống điện tử để phục vụ
việc kiểm tra, xác định danh tính của một cá nhân trong cấp hộ chiếu có gắn
chíp điện tử và khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
- Bảo đảm
chính xác, đồng nhất giữa thông tin nhân thân của người được thu thập vân tay
với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
- Ảnh vân
tay thu thập của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và người đăng
ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động phải bảo đảm các tiêu chuẩn
sau để nhận dạng tự động:
+ Tuân
thủ tiêu chuẩn ISO/IEC 19794-4 với điểm chất lượng tối thiểu là 50;
+ Số điểm
trích chọn đặc trưng tối thiểu 60 điểm;
+ Tâm của
vân tay sai lệch với tâm của ảnh tối đa 32 điểm ảnh;
+ Mật độ
ảnh phải đạt tối thiểu 500 điểm/inch;
+ Ảnh
được nén theo chuẩn WSQ;
+ Ảnh
phải đạt 256 mức xám.
*
Quy trình thu thập vân tay:
- Vân tay
được thu thập bằng máy quét chuyên dùng thì thực hiện như sau:
+ Thu
thập vân tay chụm của 4 ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay
trái; vân tay của 2 ngón cái; vân tay lăn 10 ngón.
+ Trường
hợp nếu không thu thập được đủ 10 vân tay thì mô tả và nhập thông tin về tình
trạng vân tay không thu thập được.
- Trường
hợp vân tay thu thập được theo trình tự theo quy định trên không bảo đảm tiêu
chuẩn để phục vụ việc nhận dạng tự động thì thực hiện thu thập vân tay bằng
cách lăn mực, sau đó được quét lại để lưu trữ hoặc khai thác từ Cơ sở dữ liệu
về căn cước công dân (nếu có) và ghi chú cụ thể trong hồ sơ thu thập vân tay.
- Quy
trình thu thập vân tay nêu trên không áp dụng đối với trường hợp không thể thu
thập được vân tay nào để phục vụ nhận dạng tự động.
- Cán bộ
thu thập vân tay phải ghi chú và ký xác nhận, chịu trách nhiệm về dữ liệu của
các vân tay thu thập được hoặc lý do không thể thu thập được.
* Cơ quan thu thập
vân tay:
- Cơ quan tiếp nhận Tờ khai cấp hộ chiếu thu thập vân tay của
người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử.
- Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu nơi có cổng kiểm
soát tự động tổ chức thu thập vân tay các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản
lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng
cổng kiểm soát tự động.
* Lưu trữ dữ liệu vân tay:
- Dữ liệu
vân tay được lưu trữ trên hệ thống điện tử dưới dạng ảnh theo tiêu chuẩn của Tổ
chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
- Việc lưu trữ dữ liệu vân tay theo cơ chế bảo
mật thông tin cá nhân và đáp ứng khả năng truy cập, khai thác của các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
- Dữ liệu
vân tay được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị thu thập vân tay và Cơ quan quản lý Cơ
sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
* Chia sẻ, khai thác dữ liệu vân tay:
- Cơ
quan, đơn vị thu thập vân tay phải cung cấp dữ liệu vân tay đã thu thập cho Cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
- Cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh chia sẻ dữ liệu vân tay cho
các cơ quan, đơn vị thu thập vân tay để kiểm tra, đối chiếu.
- Cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh là đầu mối kết nối, chia sẻ dữ
liệu vân tay với các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác và các cơ
quan, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Cơ
quan, đơn vị khai thác dữ liệu vân tay phải chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh,
an toàn và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm thực hiện
của địa phương:
- Trách
nhiệm xây dựng thể chế: Không quy định trực tiếp.
- Trách
nhiệm của UBND tỉnh: Không quy định trực tiếp.
- Cơ
quan tham mưu: Công an tỉnh.