* Cơ
quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi
trường
* Ngày ban hành:
24/12/2020
* Ngày có hiệu lực: 09/02/2021
* Văn bản bị thay thế: Thông tư số 02/2013/TT-BTNMT ngày 01 tháng 3 năm 2013 quy định việc lập bản đồ
hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản và Thông tư số 61/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quy định quy trình, phương pháp xác định và các mẫu biểu thống kê sản
lượng khoáng sản khai thác thực tế.
* Nội dung chính:
Thông tư này quy định chi tiết các nội dung, gồm:
1. Lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép
khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác quy định
tại khoản 3 Điều 63 Luật Khoáng sản năm 2010 (trừ
khoáng sản ở dạng khí);
2. Quy trình, phương pháp xác định và các biểu mẫu biểu thống kê để xác
định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế quy định tại các Điều
41, Điều 42 và Điều 43 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 158/2016/NĐ-CP).
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định; cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Theo quy định, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm lập
chứng từ, sổ sách, tài liệu, thông tin, số liệu để xác định sản lượng khoáng
sản khai thác thực tế từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc, đóng cửa mỏ.
Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trực tiếp lập bản đồ hiện
trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khi đáp ứng đủ các quy định của pháp luật về
đo đạc và bản đồ. Trường hợp thuê lập bản đồ thì đơn vị thuê phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các nội dung thể hiện trên bản đồ hiện
trạng, bản vẽ mặt cắt ngang.
Việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt ngang được thực hiện từ khi bắt
đầu xây dựng cơ bản mỏ, trong quá trình khai thác cho đến khi kết thúc khai
thác (đóng cửa mỏ).
Thông tin số liệu lập
bản đồ hiện trạng khu vực khoáng sản hàng năm được cập nhật đến ngày 31/12 và
tối thiểu 01 năm/lần với khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường với công suất nhỏ hơn 50.000
m3 khoáng sản nguyên khai/năm. Với các loại khoáng sản còn lại
tối thiểu 6 tháng/lần.
* Thủ tục hành chính do địa phương thực hiện:
* Trách nhiệm thực
hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế: Không
- Trách nhiệm khác:
- Cơ quan chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.