Hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay
quốc tế phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
Hộ
chiếu hoặc giấy thông hành hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo
quy định của pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ căn
cước công dân (nếu Việt Nam và quốc gia liên quan ký kết điều ước hoặc thỏa
thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân
thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau)… (giấy tờ có giá trị
xuất, nhập cảnh theo quy định).
Trường
hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên, ngày, tháng, năm sinh và ảnh của
trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm:
cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.
Hành khách từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay
trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hoặc dữ
liệu điện tử có giá trị pháp lý tương đương sau:
+
Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu (có dấu kiểm chứng nhập
cảnh gần nhất) hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (có dấu kiểm chứng nhập
cảnh gần nhất) và giấy tờ liên quan cư trú tại Việt Nam (thị thực, thẻ thường
trú, thẻ tạm trú, thẻ đi lại doanh nhân APEC) trừ trường hợp được miễn thị
thực; chứng minh thư ngoại giao do Bộ Ngoại giao cấp cho thành viên cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; giấy
phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có
giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; Tài
khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách (quy định mới).
Trường
hợp hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự
của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của sở ngoại vụ (có xác
nhận của cơ quan công an địa phương nơi hành khách mất hộ chiếu) xác nhận nhân
thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm,
công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận;
+
Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại
giấy tờ sau: Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ
tạm trú, chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân; giấy chứng minh, chứng
nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng
viên; thẻ Nhà báo; giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ của Ủy ban An ninh hàng
không dân dụng quốc gia; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có
giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; Tài
khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách; giấy xác nhận nhân thân do cơ
quan công an xác nhận; giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành
khách là người vừa chấp hành xong bản án.
+
Hành khách mang quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi đến trên 14 tuổi không quá 20
ngày có thể sử dụng các loại giấy tờ đi tàu bay như đối với hành khách chưa đủ
14 tuổi.
Hành khách chưa đủ 14 tuổi khi làm thủ tục đi tàu bay trên
các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
+
Giấy khai sinh; trích lục hộ tịch; trích lục giấy khai sinh (trích lục thông
tin khai sinh); văn bản xác nhận thông tin hộ tịch; trường hợp dưới 02 tháng
tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh; Tài khoản định danh
điện tử mức độ 2 của hành khách (quy định mới); thông tin nhân thân của hành
khách trong Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của bố hoặc mẹ hoặc người giám
hộ đi cùng chuyến bay.
+
Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi
dưỡng (chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận).
+
Giấy xác nhận nhân thân do cơ quan công an xác nhận.
+
Thẻ Căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu (hộ chiếu riêng hoặc
kèm hộ chiếu của cha mẹ).
Hành
khách là phạm nhân, bị can, người đang bị di lý, dẫn độ, trục xuất khi làm thủ
tục đi tàu bay chỉ cần có giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp
giải; hành khách là người áp giải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại
(1), (2) nêu trên.
Giấy tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu bay quy định
nêu trên phải đảm bảo các điều kiện sau:
+
Là bản chính và còn giá trị sử dụng; hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý theo
quy định;
+ Đối
với giấy khai sinh, trích lục hộ tịch; trích lục giấy khai sinh (trích lục
thông tin khai sinh); văn bản xác nhận thông tin hộ tịch; giấy chứng sinh phải
là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật; hoặc bản
điện tử có giá trị pháp lý theo quy định;
+
Không chấp nhận giấy tờ tại 1, 2, 3, 4 nêu trên nếu giấy tờ không có ảnh
hoặc ảnh không theo quy định của pháp luật, trừ giấy khai sinh, giấy chứng
sinh, trích lục hộ tịch; trích lục khai sinh; văn bản xác nhận thông tin hộ
tịch, giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp giải.
+
Nếu là tài khoản định danh điện tử mức độ 2, giấy khai sinh điện tử của hành
khách thì phải đảm bảo khi xuất trình, tài khoản đang hoạt động bình thường.