* Cơ quan ban
hành: Thủ tướng
Chính phủ
* Ngày ban hành: 01/10/2021
* Ngày có hiệu lực: 01/10/2021
* Nội dung chính:
Về đối tượng được hỗ trợ:
- Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại
thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm
thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau:
+ Người lao động
đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
+ Người lao động
đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21
tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm,
không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.
- Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ
trợ.
Thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp làm căn cứ tính và mức hỗ trợ:
- Căn cứ tính mức hỗ trợ: Trên cơ sở thời gian đã đóng bảo
hiểm thất nghiệp của người lao động tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021
nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ
cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30 tháng 9 năm 2021 chưa có quyết định hưởng trợ
cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng làm căn
cứ để xác định mức hỗ trợ của người lao động là tổng thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp chưa hưởng tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021.
- Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần bằng tiền, cụ thể như sau:
+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: Hỗ trợ
1.800.000 đồng/người.
+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến
dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.
+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến
dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.
+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến
dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.
+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến
dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.
+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở
lên: Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.
Thủ tục để người lao động (NLĐ) đang đóng BHTN nhận
tiền theo Nghị quyết 116:
Theo đó, trình tự, thủ
tục thực hiện đối với NLĐ đang tham gia BHTN như sau:
- Cơ quan BHXH lập danh
sách NLĐ đang tham gia BHTN theo Mẫu số 01 gửi NSDLĐ.
Chậm nhất đến hết ngày
20/10/2021, cơ quan BHXH hoàn thành việc gửi danh sách đến tất cả NSDLĐ và công
khai thông tin danh sách NLĐ thuộc đối tượng hỗ trợ trên trang thông tin điện
tử của BHXH cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan BHXH gửi, NSDLĐ công khai
danh sách NLĐ thuộc đối tượng được hỗ trợ để NLĐ biết, đối chiếu, bổ sung thông
tin (nếu có);
Sau đó, NSDLĐ lập và gửi
danh sách NLĐ có thông tin đúng, đủ và NLĐ tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu
số 02 đến cơ quan BHXH.
- Trường hợp có thông
tin NLĐ cần điều chỉnh thì NSDLĐ lập theo Mẫu số 03, kèm theo hồ sơ chứng minh
thông tin điều chỉnh theo quy định đến cơ quan BHXH chậm nhất đến hết ngày
10/11/2021.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được danh sách NLĐ đúng, đủ thông tin và trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách NLĐ điều chỉnh thông tin do NSDLĐ
gửi, cơ quan BHXH chi trả tiền hỗ trợ, khuyến khích chi trả qua tài khoản ngân
hàng của NLĐ.
Trường hợp không chi trả
hỗ trợ, cơ quan BHXH thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm
xây dựng thể chế:
+ Ban
hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: Không
- Cơ quan tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.