Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao ...

Giới thiệu văn bản mới Quyết định của Thủ tướng Chính phủ  
Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19

* Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ

* Ngày ban hành: 07/7/2021

* Ngày có hiệu lực: 07/7/2021

* Nội dung chính:

Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Trong đó, quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện để nhận được tiền hỗ trợ đối với các nhóm đối tượng là người lao động bị ảnh hưởng bởi COVID-19 tại Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021.

Đơn cử, đối với nhóm NLĐ ngừng việc, được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động 2019 (BLLĐ);

- Thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày 31/12/2021;

- Đang tham gia BHXH bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng NLĐ ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 BLLĐ.

Thủ tục sẽ do người sử dụng lao động thực hiện, hồ sơ đề nghị gồm:

- Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian từ 01/5/2021 đến hết 31/12/2021;

- Danh sách người lao động có xác nhận của BHXH theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu đối với các trường hợp sau:

+ Đang mang thai: Giấy chứng minh đang mang thai.

+ Đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi: Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em/Giấy chứng nhận nuôi con nuôi/Quyết định giao nhận, chăm sóc thay thế trẻ em.

Quyết định 23/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 07/7/2021.

* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:

- Trách nhiệm xây dựng thể chế: 

+ Ban hành văn bản mới: Không.

+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.

- Trách nhiệm khác: 

+  Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định (khoản 3 Điều 44 Quyết định).

+ Ngày 25 hàng tháng báo cáo về Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (khoản 4 Điều 44 Quyết định).

- Cơ quan tham mưu: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

Tin liên quan