Nghị
định này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự xác định yếu tố hình thành
giá giao dịch liên kết; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong xác định giá
giao dịch liên kết, thủ tục kê khai; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong
quản lý thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết.
Các
giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch
mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng
hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính
và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho
mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa
thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi
phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về giá.
Về
nguyên tắc áp dụng, người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu
tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai,
xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao
dịch độc lập có cùng điều kiện.
Cơ
quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người
nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch
quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch,
hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao
dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế
của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch
liên kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định của Nghị định này.
Tổng
chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Nghị
định quy định cụ thể về xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết. Trong đó nêu rõ tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết:
Tổng
chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của
người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ
cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
Phần
chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a được chuyển sang kỳ
tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp
tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức
quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục
không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được
trừ;
Quy
định tại điểm a không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức
tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật
Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay
ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho
các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư
chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở
tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công
cộng khác);
Người
nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
Nghị
định 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày
24/2/2017 và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ
quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hết hiệu
lực kể từ ngày 20/12/2020.