Thông tư này quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở
giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là giảng viên), bao gồm: Nhiệm vụ của các
chức danh giảng viên; thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và nghiên cứu
khoa học; quy đổi các hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn giảng dạy và chế độ làm
việc vượt định mức lao động. Thông tư này áp dụng đối với giảng viên giảng dạy
tại các đại học, học viện, trường đại học và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nhiệm vụ của các chức danh giảng viên
Thông tư quy định, nhiệm vụ của các chức danh giảng viên
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong
các cơ sở giáo dục đại học công lập.
Nhiệm vụ của trợ giảng gồm: Tham gia hỗ trợ giảng viên có
chức danh cao hơn trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm: Chuẩn bị bài giảng,
phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành và chấm bài; Việc
giao thực hiện các hoạt động trợ giảng, nhiệm vụ, quyền và chế độ cho những
người tham gia hoạt động trợ giảng giao thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy
định cụ thể.
Giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại Quyết định số 37/2018/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt
tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; thủ tục xét hủy bỏ công
nhận chức danh và miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư và nhiệm vụ quy
định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ
chuẩn giảng dạy
Thời gian làm việc của giảng viên trong năm học là 44 tuần
(tương đương 1.760 giờ hành chính) để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu
khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác, được xác
định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ
lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng một công việc nhất định thuộc nhiệm
vụ của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết trình độ đại học
trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến), bao gồm thời gian lao động cần
thiết trước, trong và sau tiết giảng.
Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng
giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết giảng lý thuyết trình độ đại học trực
tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) 50 phút được tính bằng một giờ chuẩn
giảng dạy và được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này. Đối với
các nội dung giảng dạy có tính chất đặc thù, các tiết giảng trình độ đại học
trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) trên 50 phút giao thủ trưởng cơ
sở giáo dục đại học quy đổi cho phù hợp.
Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm
học được quy định từ 200 đến 350 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 600 đến
1.050 giờ hành chính); trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc
giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định. Thủ trưởng
cơ sở giáo dục đại học căn cứ mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị; đặc
thù của môn học, ngành học và điều kiện cụ thể của đơn vị để quyết định định
mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học cho phù hợp.
Trường hợp đặc biệt: Giảng viên trong thời gian tập sự, thử
việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn
giảm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ, trợ giảng
và tham gia thực tập, thực tế. Giảng viên trong thời gian nghỉ hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội, nghỉ theo các quy định của Bộ luật Lao động hiện hành được
miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ.
Định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên được bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý, đảng, đoàn thể
Giảng viên được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm
công tác quản lý, đảng, đoàn thể (trừ giảng viên giáo dục quốc phòng và an
ninh) có nghĩa vụ giảng dạy tối thiểu theo định mức dưới đây (tính theo tỷ lệ %
của định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này):
Chủ tịch Hội đồng đại học, Giám đốc đại học có định mức tối
thiểu là 10%; Phó giám đốc đại học, Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng
trường đại học và tương đương có định mức tối thiểu là 15%; Phó chủ tịch Hội
đồng trường, Phó hiệu trưởng trường đại học và tương đương, Trưởng ban chức
năng của đại học và tương đương có định mức tối thiểu là 20%; Phó trưởng ban
chức năng của đại học, Trưởng phòng và tương đương, Thư ký Hội đồng trường có
định mức tối thiểu là 25%; Phó trưởng phòng và tương đương có định mức tối
thiểu là 30%;
Trưởng khoa, Phó trưởng khoa và tương đương: Đối với khoa có
40 giảng viên trở lên hoặc có quy mô 800 người học trở lên: Trưởng khoa có định
mức tối thiểu là 60%; Phó trưởng khoa có định mức tối thiểu là 70%. Đối với
khoa có dưới 40 giảng viên hoặc có quy mô dưới 800 người học: Trưởng khoa có
định mức tối thiểu là 70%; Phó trưởng khoa có định mức tối thiểu là 80%. Trưởng
bộ môn có định mức tối thiểu là 80%;
Phó Trưởng bộ môn, Chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập có định mức
tối thiểu là 85%; Bí thư đảng ủy cơ sở giáo dục đại học có định mức tối thiểu
là 15%; Phó bí thư đảng ủy cơ sở giáo dục đại học có định mức tối thiểu là 30%;
Bí thư chi bộ, Trưởng ban thanh tra nhân dân, Trưởng ban nữ công, Chủ tịch hội
cựu chiến binh có định mức tối thiểu là 85%; Phó bí thư chi bộ có định mức tối
thiểu là 90%; Giảng viên làm công tác quốc phòng, quân sự không chuyên trách
quy định tại Nghị định số 168/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Chính
phủ về công tác Quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương có định mức tối
thiểu là 80%; Giảng viên đang là quân nhân dự bị, tự vệ được triệu tập huấn
luyện, diễn tập hàng năm, thời gian tham gia huấn luyện, diễn tập được tính quy
đổi một ngày làm việc bằng 2,5 giờ chuẩn giảng dạy; Giảng viên làm công tác
đoàn thanh niên, hội sinh viên, hội liên hiệp thanh niên thực hiện theo Quyết
định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các cơ sở giáo
dục và cơ sở dạy nghề; Giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách
trong các cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định tại Thông tư số
08/2016/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 03 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị, thủ trưởng cơ sở giáo
dục đại học quy định cụ thể định mức giờ chuẩn giảng dạy tại khoản này, đồng
thời quy định định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với các trường hợp kiêm nhiệm
khác (nếu có) cho phù hợp.
Giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được bổ nhiệm chức
vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm các công tác quản lý, công tác đảng, đoàn thể trong
cơ sở giáo dục đại học có nghĩa vụ giảng dạy theo định mức quy định tại Điều 5
Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC ngày 16 tháng
7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giảng viên kiêm nhiệm nhiều chức vụ được áp dụng
định mức giờ chuẩn giảng dạy thấp nhất trong số các chức vụ kiêm nhiệm quy định
tại Điều này.
Quy định về nghiên cứu khoa học
Thông tư cũng quy định, giảng viên phải dành ít nhất 1/3
tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học (tương đương 586 giờ hành chính) để
làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Việc giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học cho giảng viên phải phù hợp với điều kiện, tiềm lực khoa
học, chiến lược phát triển của cơ sở giáo dục đại học và phù hợp với năng lực
chuyên môn của giảng viên.
Mỗi năm, giảng viên phải hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học được giao tương ứng với chức danh hoặc vị trí công việc đang đảm nhiệm. Kết
quả nghiên cứu khoa học của giảng viên được đánh giá thông qua các sản phẩm
khoa học và công nghệ, các hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ; tối
thiểu tương đương với một đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở được nghiệm thu
từ đạt yêu cầu trở lên hoặc một bài báo được công bố trên tạp chí khoa học có
mã số chuẩn quốc tế ISSN hoặc một báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học chuyên
ngành. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho
giảng viên và quy định cụ thể về số giờ nghiên cứu khoa học được quy đổi từ các
loại hình sản phẩm khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ.
Đối với những giảng viên không hoàn thành nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học theo quy định, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ mức độ,
hoàn cảnh cụ thể để xem xét khi đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm
học, xếp loại thi đua và giải quyết các chế độ, chính sách liên quan; đồng
thời, cho phép bù giờ chuẩn giảng dạy sang giờ nghiên cứu khoa học đối với
những giảng viên này.
Quy đổi các hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn giảng dạy
Về giảng dạy: Một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp
hoặc trực tuyến cho tối đa 40 sinh viên được tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy;
một tiết giảng lý thuyết kết hợp làm mẫu ở thao trường, bãi tập môn học giáo
dục quốc phòng và an ninh, một tiết giảng môn học giáo dục thể chất được tính
bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy. Đối với lớp học có trên 40 sinh viên, tùy theo
điều kiện làm việc cụ thể đối với từng lớp ở từng chuyên ngành khác nhau, một
tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp hoặc trực tuyến có thể nhân hệ số quy
đổi nhưng không quá 1,5; thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể việc
quy đổi hoạt động giảng dạy ra giờ chuẩn giảng dạy tại khoản này; Một tiết
giảng chuyên đề, giảng lý thuyết cho các lớp đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ
hoặc một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với môn học không phải là môn
ngoại ngữ được tính bằng 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn giảng dạy.
Đối với các hoạt động chuyên môn khác: Thủ trưởng cơ sở giáo
dục đại học quy định việc quy đổi thời gian thực hiện các hoạt động chuyên môn
khác ra giờ chuẩn giảng dạy cho phù hợp; Đối với các nhiệm vụ đã có kinh phí hỗ
trợ thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì không thực hiện quy đổi thời gian
thực hiện nhiệm vụ ra giờ chuẩn giảng dạy; tuy nhiên, các nhiệm vụ này được xem
xét tính vào tổng định mức giờ chuẩn giảng dạy để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ
trong năm đối với giảng viên không vượt định mức lao động.
Chế độ làm việc vượt định mức lao động
Thông tư quy định, trong một năm học, giảng viên giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
khác vượt định mức được hưởng chế độ làm việc vượt định mức theo quy định của
pháp luật. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ các quy định hiện hành của
nhà nước và điều kiện thực tế của đơn vị để quyết định chế độ chi trả các chính
sách cho phù hợp. Thời gian làm việc vượt định mức của giảng viên hằng năm
không được vượt quá thời gian theo quy định của pháp luật về lao động.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 9 năm
2020. Thông tư này thay thế Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với
giảng viên. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.