Thông tư
này hướng dẫn mẫu Quy chế kiểm toán nội bộ làm cơ sở cho các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập tham chiếu trong việc xây dựng Quy chế kiểm toán nội
bộ của đơn vị.
Thông tư
quy định rõ chỉ áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Nghị định 05/2019/NĐ-CP ngày 22
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về kiểm toán nội bộ gồm:
Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ
tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các đơn vị trực thuộc bao
gồm cả đơn vị sự nghiệp trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ.
Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thực hiện công tác kiểm
toán nội bộ tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: có tổng quỹ tiền lương, phụ cấp và các
khoản đóng góp theo lương của số người lao động hiện có (bao gồm: số biên chế
có mặt, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm
2000 của Chính phủ và lao động hợp đồng chuyên môn khác) trong một năm từ 20 tỷ
đồng trở lên hoặc sử dụng từ 200 người lao động trở lên phải thực hiện công tác
kiểm toán nội bộ.
Các đơn vị
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích xây dựng Quy chế
kiểm toán nội bộ trên cơ sở tham chiếu mẫu Quy chế kiểm toán nội bộ quy định
tại Phụ lục Thông tư này.
Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
Quy chế
mẫu gồm 4 Chương 27 Điều, một số nội dung đáng lưu như:
Năng lực
chuyên môn của kiểm toán nội bộ
Người phụ
trách kiểm toán nội bộ xem xét quy mô và độ phức tạp của hoạt động kiểm toán
cũng như công việc kiểm toán để trình Bộ trưởng (hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang bộ/Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ) quyết định nguồn lực cần thiết cho bộ phận kiểm
toán nội bộ. Người phụ trách kiểm toán nội bộ thiết lập các tiêu chuẩn phù hợp
để tuyển dụng người làm công tác kiểm toán nội bộ.
Tiêu chuẩn
tối thiểu của người làm công tác kiểm toán nội bộ:
Có bằng
đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu kiểm toán, có kiến thức
đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực được giao thực hiện kiểm toán nội
bộ.
Đã có thời
gian từ 05 năm trở lên làm việc theo chuyên ngành đào tạo hoặc từ 03 năm trở
lên làm việc tại (tên Bộ/Cơ
quan ngang bộ/Cơ quan thuộc chính phủ) hoặc từ 03 năm trở lên làm
kiểm toán, kế toán hoặc thanh tra.
Có kiến
thức, hiểu biết chung về pháp luật và hoạt động của (tên Bộ/ Cơ quan ngang bộ/Cơ quan thuộc chính phủ);
có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức,
kỹ năng về kiểm toán nội bộ.
Chưa bị kỷ
luật ở mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế
toán hoặc không đang trong thời gian bị thi hành án kỷ luật.
Người phụ
trách kiểm toán nội bộ cần phải có trình độ học vấn/chuyên môn liên quan và
kinh nghiệm kiểm toán đầy đủ. Người phụ trách kiểm toán nội bộ cũng cần có kiến
thức chuyên sâu về hoạt động kinh doanh và tổ chức, kỹ thuật, truyền thông và
các kỹ năng liên quan khác.
Người phụ
trách kiểm toán nội bộ cần đánh giá về kỹ năng và kiến thức của bộ phận kiểm
toán nội bộ cho việc thực hiện kiểm toán quy trình một cách hiệu quả. Trường
hợp cần thiết có thể yêu cầu sử dụng chuyên gia/tư vấn bên ngoài đối với một số
lĩnh vực chuyên môn ngoài năng lực của kiểm toán nội bộ (Ví dụ như chuyên môn về hệ thống công
nghệ thông tin). Người phụ trách kiểm toán nội bộ phải lập kế hoạch
sử dụng chuyên gia/tư vấn bên ngoài báo cáo Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ quan ngang bộ/Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt. Người phụ trách kiểm toán nội bộ
chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm toán nội bộ liên quan đến kết quả của chuyên
gia/tư vấn.
Người phụ
trách kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm toán của người làm
công tác kiểm toán nội bộ. Người phụ trách kiểm toán nội bộ cần đảm bảo rằng
các mục tiêu kiểm toán nêu trong kế hoạch kiểm toán được phê duyệt đã đạt được.
Người phụ trách kiểm toán nội bộ cần thiết lập kế hoạch chi tiết hợp lý để hoàn
thành mỗi cuộc kiểm toán (kể từ khi bắt đầu thực hiện đến khi ban hành báo cáo
kiểm toán) sau khi xem xét tính chất và sự phức tạp của cuộc kiểm toán.
Người làm
công tác kiểm toán nội bộ cần được đào tạo các kiến thức cần thiết để thực hiện
công việc kiểm toán. Việc đào tạo cần được duy trì thường xuyên để tất cả người
làm công tác kiểm toán nội bộ có thể theo kịp sự phát triển của ngành và nâng
cao kỹ năng chuyên môn. Người phụ trách kiểm toán nội bộ cần đảm bảo rằng người
làm công tác kiểm toán nội bộ được đào tạo thông qua công việc phù hợp.
Trách
nhiệm và quyền hạn của người làm công tác kiểm toán nội bộ
Trách
nhiệm:
Thực hiện
kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
Xác định
các thông tin đầy đủ, tin cậy, phù hợp và hữu ích cho việc thực hiện các mục
tiêu kiểm toán;
Căn cứ vào
các phân tích và đánh giá phù hợp để đưa ra kết luận và các kết quả kiểm toán
một cách độc lập, khách quan;
Lưu các
thông tin liên quan để hỗ trợ các kết luận và đưa ra kết quả kiểm toán;
Chịu trách
nhiệm về kết quả kiểm toán được giao thực hiện;
Đảo mật
thông tin theo đúng quy định của pháp luật;
Không
ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp;
Các trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Quy chế kiểm toán nội bộ của (tên Bộ/Cơ quan ngang bộ/Cơ quan thuộc
chính phủ).
Quyền hạn:
Trong khi
thực hiện kiểm toán có quyền độc lập trong việc nhận xét, đánh giá, kết luận và
kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;
Có quyền
yêu cầu bộ phận/đơn vị được kiểm toán cung cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu, thông
tin có liên quan đến nội dung kiểm toán;
Bảo lưu ý
kiến bằng văn bản về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công;
Thực hiện
các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Quy chế kiểm toán nội bộ của (tên Bộ/Cơ quan ngang bộ/Cơ quan thuộc
chính phủ).
Trách
nhiệm và quyền hạn của người phụ trách kiểm toán nội bộ
Trách
nhiệm:
Quản lý và
điều hành bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
Đảm bảo
nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ được đào tạo thường xuyên, có đủ trình độ,
năng lực chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ;
Thực hiện
các biện pháp nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan, trung thực của kiểm toán
nội bộ;
Báo cáo Bộ
trưởng/Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khi phát hiện các vấn
đề yếu kém, tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ;
Có ý kiến
khi có đề nghị tham vấn của người phụ trách kiểm toán nội bộ các doanh nghiệp
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (tên Bộ/Cơ quan ngang bộ/Cơ quan thuộc chính phủ);
Chịu trách
nhiệm về kết quả kiểm toán do bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện;
Bảo mật
thông tin theo đúng quy định của pháp luật;
Các trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Quy chế kiểm toán nội bộ của (tên Bộ/Cơ quan ngang bộ/Cơ quan thuộc
chính phủ).
Quyền hạn:
Đề xuất
với Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy chế,
quy trình kiểm toán nội bộ và các phương pháp nghiệp vụ kiểm toán nội bộ;
Được đề
nghị trưng tập người ở các bộ phận khác của đơn vị; được đề xuất thuê chuyên
gia, tư vấn để thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ, để tham gia các cuộc kiểm
toán nội bộ khi cần với điều kiện đảm bảo tính độc lập của kiểm toán nội bộ;
Dự các
cuộc họp theo quy định nội bộ của đơn vị và quy định của pháp luật;
Trong khi
thực hiện kiểm toán có quyền độc lập trong việc nhận xét, đánh giá, kết luận và
kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;
Có quyền
yêu cầu bộ phận/đơn vị được kiểm toán cung cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu, thông
tin có liên quan đến nội dung kiểm toán;
Bảo lưu ý
kiến bằng văn bản về kết quả kiểm toán;
Thực hiện
các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Quy chế về kiểm toán nội bộ
của (tên Bộ/Cơ quan ngang
bộ/Cơ quan thuộc chính phủ).
Tính độc
lập và khách quan của kiểm toán nội bộ
Bộ phận
kiểm toán nội bộ sẽ không bị can thiệp bởi bất kỳ yếu tố nào trong tổ chức, bao
gồm các vấn đề về lựa chọn đối tượng kiểm toán, phạm vi, thủ tục, tần suất,
thời gian hoặc nội dung báo cáo để cho phép duy trì tính độc lập và khách quan
cần thiết.
Người làm
công tác kiểm toán nội bộ sẽ không có trách nhiệm hoặc quyền hạn hoạt động trực
tiếp đối với bất kỳ hoạt động nào được kiểm toán. Theo đó, người làm công tác
kiểm toán kiểm toán nội bộ sẽ không thực hiện kiểm soát nội bộ, xây dựng quy
trình, cài đặt hệ thống, chuẩn bị hồ sơ hoặc tham gia vào bất kỳ hoạt động nào
khác có thể làm giảm xét đoán của người làm công tác kiểm toán nội bộ.
Người làm
công tác kiểm toán nội bộ sẽ thể hiện mức độ khách quan chuyên nghiệp cao nhất
trong việc thu thập, đánh giá và truyền đạt thông tin về hoạt động hoặc quy
trình được kiểm tra. Người làm công tác kiểm toán nội bộ sẽ đánh giá cân bằng
tất cả các tình huống có liên quan và không bị ảnh hưởng bởi lợi ích của họ
hoặc những người khác trong việc đưa ra các xét đoán.
Người phụ
trách kiểm toán nội bộ hàng năm sẽ cam kết, xác nhận với Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ về tính độc lập của tổ chức đối với
bộ phận kiểm toán nội bộ.