Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan thuộc Bộ Công Thương
có chức năng tiến hành tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết
định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật; tham
mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức
đa cấp.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Nghị định số 03/2023/NĐ-CP quy định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Về tố tụng cạnh tranh: Phát hiện, xác minh và đánh giá các
thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về
cạnh tranh; tiếp nhận, xác minh, đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có
dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân cung
cấp; tiếp nhận, xem xét, thụ lý hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh; tiến hành
điều tra vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật; xử lý vụ việc cạnh
tranh theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, thụ lý, giải quyết khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật; tham gia tố
tụng hành chính liên quan đến quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy
định của pháp luật về tố tụng hành chính; yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền
phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc cạnh
tranh; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tiến hành hoạt động hợp tác
với các cơ quan cạnh tranh của nước ngoài trong quá trình tố tụng cạnh tranh
theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
quá trình điều tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh có dấu
hiệu của tội phạm; tiếp nhận, xem xét đơn xin hưởng khoan hồng, quyết định việc
miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng theo quy định của pháp
luật về cạnh tranh; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, yêu cầu cơ quan
nhà nước có thẩm quyền áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh; thực hiện các
nhiệm vụ khác về tố tụng cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Kiểm soát hoạt động tập trung kinh tế theo quy định của pháp
luật về cạnh tranh; tiếp nhận, thụ lý hồ sơ thông báo tập trung kinh tế, thẩm
định, quyết định về việc tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật.
Tiếp nhận, thụ lý, thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, quyết định việc miễn trừ đối với
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật.
Giám sát, phát hiện, xác minh và xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định liên quan đến hành vi gây cản trở
cạnh tranh trên thị trường của cơ quan nhà nước và các hành vi bị nghiêm cấm
khác có liên quan đến cạnh tranh của tổ chức, cá nhân.
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa
cấp theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao.
Cơ cấu tổ chức
Theo Nghị định số 03/2023/NĐ-CP, bộ máy giúp việc thực hiện
chức năng tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết định việc miễn
trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết khiếu nại quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật của Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia gồm: Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh; Ban Thư ký các Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh; Ban Giám sát cạnh tranh.
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh được thành lập phòng. Bộ
trưởng Bộ Công Thương quyết định số lượng phòng trực thuộc Cơ quan điều tra vụ
việc cạnh tranh. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Một số đơn vị trực thuộc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc thẩm quyền quy
định của Bộ Công Thương.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04
năm 2023.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số
07/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Cạnh tranh; Quyết định số
24/2015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Cạnh tranh; Nghị định này sửa đổi cụm từ
“Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” thành “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia”
tại khoản 2 Điều 54 và Phụ lục kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3
năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
Nghị định này sửa đổi cụm từ “Cục Quản lý cạnh tranh” thành “Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia” tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 99/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định này sửa đổi cụm từ “Cục Cạnh tranh và
Bảo vệ người tiêu dùng” thành “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” tại khoản 1 Điều 1
Nghị định 54/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 127/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương hết hiệu lực.