Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của HĐND tỉnh Hà Nam về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuố...

Giới thiệu văn bản mới Văn bản QPPL của tỉnh Hà Nam  
Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của HĐND tỉnh Hà Nam về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2021

* Cơ quan ban hành: HĐND tỉnh Hà Nam

* Ngày ban hành: 27/7/2021

* Ngày có hiệu lực: 06/8/2021

* Nội dung chính:

Nghị quyết quy định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2021 1 với các chỉ tiêu chủ yếu như:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - giá SS2010) năm 2021 tăng 9,3% so với năm 2020, bằng 100,3% kế hoạch, vượt kế hoạch. 

- Cơ cấu kinh tế đến cuối năm đạt: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 9,3%, Công nghiệp - xây dựng 65,4%, Dịch vụ 25,3%. 

- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) cả năm đạt 78,8 triệu đồng, tăng 13,1% so với năm 2020 và bằng 102,4% kế hoạch năm, vượt kế hoạch. 

- Thu cân đối ngân sách Nhà nước ước đạt 12.000 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2020 và đạt 127% dự toán Trung ương giao, 125% dự toán địa phương, vượt kế hoạch. 

- Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước đạt 36.757 tỷ đồng, tăng 6,3% so với năm 2020, bằng 100,1% kế hoạch và chiếm 53,8% GRDP, vượt kế hoạch. 

- Năng suất lao động ước đạt 142,1 triệu đồng/người, tăng 13% so với năm 2020 và bằng 102,7% kế hoạch, vượt kế hoạch. 

- Lao động được giải quyết việc làm mới đạt 17.500 người, giảm 25% so với năm 2020 và bằng 100% kế hoạch, trong đó 1.000 người đi xuất khẩu lao động, đạt kế hoạch. 

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71%, trong đó qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 56%, đạt kế hoạch. 

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,71%, giảm 0,13% so với năm 2020, vượt kế hoạch. 

- Số bác sỹ/10.000 dân đạt 7,9 bác sỹ; Số giường bệnh/10.000 dân đạt 24,1 giường, vượt kế hoạch. 

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 9,4%, thể thấp còi còn 20,7%, vượt kế hoạch. 

- Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 32,4%; Tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế đạt 90,5%, đạt kế hoạch. 

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 37,5%, đạt kế hoạch. 

- Tỷ lệ hộ dân thành thị được dùng nước sạch đạt 96,5%; Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh theo tiêu chí mới đạt 97% (trong đó sử dụng nước sạch từ các nhà máy cung cấp nước sạch tập trung là 86%), đạt kế hoạch. 

- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom đạt 100%, trong đó xử lý 100%. Tỷ lệ rác thải nông thôn được thu gom 98%, trong đó xử lý 91-92%, đạt kế hoạch. 

- Tỷ lệ các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 26,7% (4/15 cụm), đạt kế hoạch. 

- Đến hết năm, có 11 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu, đạt kế hoạch. 

- Đến hết năm, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm trong 10 tỉnh, thành phố đứng đầu, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR-index) nằm trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có thứ hạng cao trên cả nước, đạt kế hoạch. 

* Thủ tục hành chính do địa phương thực hiện: Không

* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:

- Trách nhiệm xây dựng thể chế: Không

- Trách nhiệm khác: Không

- Cơ quan tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tin liên quan