* Cơ quan ban hành: Quốc hội.
* Ngày ban
hành: 26/11/2019.
* Ngày có hiệu
lực: 01/07/2020.
* Nội dung
chính:
Nghị quyết
quy định về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với
người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, bao gồm tiền thuế, tiền
phạt chậm nộp, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế,
hải quan phát sinh trước ngày Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi
hành.
Đối tượng được xử lý nợ là người
nộp thuế nợ tiền thuế, nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp, phát sinh trước
ngày 01 tháng 7 năm 2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước bao gồm 7
trường hợp sau:
- Người nộp
thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất
năng lực hành vi dân sự;
- Người nộp
thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh
doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp
thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể;
- Người nộp
thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc đã bị người có quyền, nghĩa vụ
liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá
sản;
- Người nộp
thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm
tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế;
- Người nộp
thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi
hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép
hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế;
- Người nộp
thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ;
- Người nộp
thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán trực tiếp bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ
đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán.
* Thẩm quyền và hồ sơ, trình tự thủ tục xử lý
nợ:
Theo quy định
của Nghị quyết thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế quyết định việc khoanh nợ tiền thuế; Thủ tướng Chính phủ quyết định xóa nợ
tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 15 tỷ đồng trở lên; Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ
đồng;Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định
xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp
dưới 05 tỷ đồng và quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với
cá nhân, cá nhân kinh doanh, hộ gia đình, hộ kinh doanh.
* Thủ tục hành chính do địa phương thực hiện: Không
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương: Khoản 2
Điều 7
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc xác nhận, xử lý nợ,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo quy định của Nghị quyết này;
b) Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp kết quả xử lý nợ hằng năm khi
trình Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
- Trách nhiệm xây dựng thể chế:Không
+ Ban hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: Không.